Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam Ngữ văn 10 đầy đủ
Nội dung bài soạn dưới đây nhằm giúp các em củng cố, hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. Từ đó, các em có thể nhận diện và phân tích những tác phẩm thuộc thể loại văn học dân gian Việt Nam. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
1.1. Soạn câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
1.2. Soạn câu 2 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
1.3. Soạn câu 3 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
1.4. Soạn câu 4 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
2.1. Soạn câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
2.2. Soạn câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
2.3. Soạn câu 3 trang 101 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
2.4. Soạn câu 4 trang 102 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
1. Nội dung ôn tập
1.1. Soạn câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
Khái niệm, thể loại của văn học dân gian Việt Nam:
a. Có rất nhiều định nghĩa về văn học dân gian nhưng chúng ta có thể định nghĩa như sau: Văn học dân gian là những tác do nhân dân sáng tạo trong quá trình học tập, sinh hoạt, mang tín thể, truyền miệng, nhằm phục vụ các sinh hoạt tinh thần của tầng lớp bình dân trong xã hội.
b. Đặc trưng của văn học dân gian, chứng minh:
- Tính truyền miệng: Là đặc điểm nói lên phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói, khác hẳn với văn học viết (sử dụng ngôn ngữ viết). Các tác phẩm đã học như sử thi Đăm Săn (dân tộc Ê-đê), truyện thơ Tiễn dặn người yêu (dân tộc Thái), truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ (dân tộc Kinh), cùng với các bài ca dao, truyện cười, được sáng tác và lưu truyền bằng miệng, về sau, các tác phẩm đã được ghi chép lại.
- Tính tập thể: Là đặc trưng trên phương diện người sáng tác học dân gian thường là tác phẩm của nhiều người, vì trong quá trình truyền bằng miệng, những người tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và sáng tạo lại khiến cho tác phẩm có được phong cách tập thể, phán ánh rõ rệt với các tác phẩm văn học viết (có phong cách cá nhân). Các tác phẩm văn học dân gian đã học đều mang tính tập thể, là sản phẩm sáng tác của tập thể, không mang dấu ấn phong cách củ cá nhân nào.
- Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng.
1.2. Soạn câu 2 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
- Nhìn chung trong tổng thể văn học dân gian có thể phân loại như sau:
+ Đầu tiên là thể loại đặc biệt nhất chính là truyện dân gian: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ,...
+ Câu nói dân gian: Tục ngữ, câu đố.
+ Thơ ca dân gian: ca dao, vè.
+ Sân khấu dân gian: chèo, tuồng.
- Đặc trưng của một số thể loại đã học:
+ Sử thi: quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, đề tài là những biến cố lớn lao trong đời sống cộng đồng.
+ Truyền thuyết: kể về các sự kiện/nhân vật lịch sử, yếu tố lịch sử đan xen yếu tố hư cấu.
+ Cổ tích: kể về những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội, yếu tố thần kì đậm đặc.
+ Truyện cười: kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên với kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.
+ Ca dao: diễn tả nội tâm của con người, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.
+ Truyện thơ: tự sự bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.
1.3. Soạn câu 3 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
- Đặc sắc trong truyện Tấm Cám khắc họa được hình tượng Tấm, kiểu nhân vật chức năng như ban đầu, Tấm thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc, luôn bị hà hiếp, bắt nạt (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc, Tấm bị phụ thuộc vào thế lực bên ngoài.
- Giai đoạn sau, Tấm kiên quyết đấu tranh để giành lấy cuộc sống hạnh phúc (chim vàng anh, khung cửi…). Tấm biết tự mình đấu tranh.
- Tấm dần ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn căng thẳng được giải quyết bằng đấu tranh. Như vậy có sự phát triển trong hành động, ý thức của nhân vật, điều này khẳng định sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch.
1.4. Soạn câu 4 trang 100 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
a. Nhận xét và phân tích về ca dao như sau:
- Ca dao than thân là lời của những người bình dân, vì những người phụ nữ bình dân trong xã hội phong kiến phải chịu nhiều điều bất hạnh, họ phải chịu nhiều tầng áp bức.
- Thân phận người phụ nữ bình dân hiện lên trong bài ca dao than thân như là những số phận không thể tự chủ, không quyết định được vận mệnh của mình. Họ thường ví mình như “tấm lụa đào” giữa chợ, như “hạt mưa sa” giữa trời, như “giếng nước giữa đàng” không biết vận may rủi sẽ rơi vào tay ai.
- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến niềm thương nỗi nhớ, tình cảm mặn mà, thuỷ chung son sắt.
- Ca dao thường nhắc đến “cái khăn” để bộc lộ tình yêu vì đó là những hình ảnh gần gũi, được chọn để biểu trưng cho tình cảm, cho khát vọng, tình yêu của nhân dân lao động.
- Ca dao cũng thường dùng các biểu tượng “cây đa”, “bến nước”, “con thuyền”, “gừng cay”, “muối mặn” để nói lên tình nghĩa của mình vì những sự vật ấy có những nét tương đồng, gần gũi với tình cảm của con người nông thôn Việt Nam.
- So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán xã hội trong ca dao hài hước: Đây đều là những tiếng cười hóm hỉnh, thông minh, hài hước. Điều này cho thấy tâm hồn người bình dân luôn lạc quan trước cuộc đòi còn nhiều nỗi lo toan, vất vả.
b. Những biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao:
- Các biện pháp nghệ thuật như: Ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá,...
- Mô thức mở đầu được lặp lại: thân em, em như, cô kia, ước gì…
- Sử dụng nhiều mô tip biểu tượng: con thuyền- bến nước, gừng cay – muối mặn, ngọn đèn, cây cầu, tấm khăn…
- Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản.
- Sử dụng thể thơ lục bát.
- Ngôn ngữ gần gũi, thân thuộc, có tính khẩu ngữ nhưng mang hàm nghĩa sâu xa.
2. Bài tập vận dụng
2.1. Soạn câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
Nhận xét và phân tích về Đăm Săn như sau:
- Cảnh Đăm Săn múa khiên, đoạn cuối tả hình ảnh, sức khỏe chàng.
- Trong ba đoạn, nổi bật nhất nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:
+ Thủ pháp so sánh: "Chàng múa trên cao gió như bão/ Chàng múa dưới thấp, gió như lốc". "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực".
+ Thủ pháp phóng đại: “Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh”, khi chàng múa nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh dễ bật tung…
+ Thủ pháp trùng điệp: Nội dung và cách thức thể hiện các hành động, đặc điểm của Đăm Săn luyến láy nhiều lần tạo nên sự kì vĩ, lớn lao.
- Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật cùng trí tưởng tượng phong phú của tác giả dân gian, góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi.
2.2. Soạn câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
Nhận xét truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy như sau:
- Cốt lõi sự thật lịch sử:
+ Việc xây thành Cổ Loa.
+ Cuộc xung đột giữa An Dương Vương và Triệu Đà thời Âu Lạc.
- Bi kịch được hư cấu: bi kịch tình yêu của Mị Châu.
- Chi tiết hoang đường, kì ảo:
+ Thần Kim Quy.
+ Nỏ thần.
+ Ngọc trai - giếng nước.
+ Rùa Vàng rẽ nước đưa An Dương vương xuống biển.
- Kết cục của bi kịch: Mất tất cả: mất nước, mất gia đình, mất tình yêu.
- Bài học rút ra: Cảnh giác giữ nước (không chủ quan như An Dương Vương, không nhẹ dạ cả tin như Mị Châu).
2.3. Soạn câu 3 trang 101 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
- Một trong những đặc sắc về nghệ thuật của truyện Tấm Cám, là sự chuyển hóa liên tục của nhân vật Tấm, từ chỗ yếu đuối, thụ động, đến chỗ cương quyết giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Điều đó có thể thấy rõ qua hai giai đoạn trong cuộc đời của nhân vật.
- Tấm chỉ là một cô gái yếu đuối, thụ động (từ đầu đến chỗ Tấm chết hóa thành con chim vàng anh). Trong đoạn này, nhân vật Tấm chủ yếu xuất hiện là con người nhỏ bé, yếu đuối, bị áp bức... chỉ biết khóc khi bị áp bức. Để nhân vật vượt qua được ngang trái, hầu hết phải nhờ đến sự hỗ trợ từ bên ngoài (Bụt).
- Từ chỗ hóa thành chim vàng anh đến hết truyện, nhân vật có sự chuyển hóa thành chủ động, kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình: Trong đoạn này, Tấm trở nên chủ động, kiên quyết, mạnh mẽ hơn. Biểu hiện của những phẩm chất đó qua tiếng chim Vàng Anh (Giặt áo chồng tao - Thì giặt cho sạch...), qua tiếng khung cửi (Kẽo cà kẽo kẹt - Lấy tranh chồng chị - Chị khoét mắt ra); qua cả việc hóa thân qua các kiếp khác; kiếp làm con chim, kiếp làm cây xoan, cây thị... và cuối cùng trở về kiếp con người.
- Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách như vậy là vì ban đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chưa tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.
2.4. Soạn câu 4 trang 102 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
- Truyện "Tam đại con gà":
+ Đối tượng cười: Thầy đồ dốt.
+ Nội dung cười: Thói sĩ diện hão, đã dốt lại hay giấu dốt.
+ Tình huống cười: Thầy bị học trò hỏi dồn, nhất là người nhà chất vấn.
+ Cao trào: Thầy bịa ra "Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà" để chống chế.
- Truyện "Nhưng nó phải bằng hai mày":
+ Đối tượng cười: Quan tham.
+ Nội dung cười: Thói tham ô, ăn hối lộ.
+ Tình huống cười: Hai người cùng hối lộ, quan xử kiện dựa theo số tiền nhận hối lộ.
+ Cao trào: Cử chỉ của Cải và ông Lý, ngầm liên quan với lòi ông Lý: "Tao biết mày phải, nhưng nó còn phải bằng hai mày".
2.5. Soạn câu 5 trang 102 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
a. Điền tiếp vào chỗ trống như sau:
- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai.
- Chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
- Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.
- Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.
-> Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng nhấn mạnh và tạo thói quen để người nghe dễ tiếp nhận.
b. Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc khăn, ngọn đèn, trăng, sao, mặt trời,... Tác giả dân gian lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên... nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên dễ cảm nhận, dễ đi vào lòng người.
c. Một số câu ca dao nói về:
- Chiếc khăn, chiếc áo:
Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.
- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
- Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay - muối mặn:
+ Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
+ Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
+ Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
d. Một vài bài ca dao hài hước:
- Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi
Trèo cây rau má đánh rơi mất quần.
- Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào
Khói lên đến tận Thiên Tào,
Ngọc Hoàng phán hỏi: Thằng nào đốt rơm?
2.6. Soạn câu 6 trang 102 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ
a. Trong văn học trung đại:
- Thơ Hồ Xuân Hương:
"Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son".
(Bánh trôi nước)
+ Thân em: cách mở đầu giống với mô - tip bắt đầu bằng thân em của ca dao.
+ Bảy nổi ba chìm sử dụng lời ăn tiếng nói của dân gian (thành ngữ).
- Thơ Nguyễn Khuyến:
"Đầu trò tiếp khách, trầu không có
Bác đến chơi đây, ta với ta".
(Bạn đến chơi nhà)
-> Lấy từ "Miếng trầu làm đầu câu chuyện" - tục lệ tiếp khách có trầu không trong dân gian.
b. Trong văn học hiện đại:
- Bài thơ Bài ca xuân 68 của Tố Hữu có đoạn:
"Hoan hô Anh giải phóng quân
Kính chào Anh, con người đẹp nhất!
Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất
Sống hiên ngang, bất khuất trên đời
Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi".
- Đoạn thơ có sử dụng chất liệu trong cổ tích Thạch Sanh:
"Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rủ bùn đứng dậy, sáng lòa"...
- Khổ thơ trên có sử dụng 2 hình ảnh trong ca dao: hình ảnh "lửa thử vàng" và "bông sen không lấm trong bùn":
"Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời".
-> Hình tượng "Lửa thử vàng" dẫn đến việc dùng từ "sáng lòa" trong câu: "Nước Việt Nam từ máu lửa - Rủ bùn đứng dậy sáng lòa".
- Và bài ca dao:
"Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chang hôi tanh mùi bùn".
+ Do ý tứ của bài ca dao này mà Nguyễn Đình Thi đã sử dụng từ "bùn" trong "Rủ bùn đứng dậy"...
+ Các nhà thơ, nhà văn lớn thường lấy trong ca dao, truyện kể dân gian những yếu tố nội dung và nghệ thuật làm nên tác phẩm của mình.
Tham khảo thêm
- doc Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam đầy đủ
- doc Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đầy đủ
- doc Soạn bài Khái quát văn hoc dân gian Việt Nam đầy đủ
- doc Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tt) đầy đủ
- doc Soạn bài Văn bản Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống (hoặc một tác phẩm văn học) đầy đủ
- doc Soạn bài Chiến thắng Mtao Mxây đầy đủ
- doc Soạn bài Văn bản (tt) Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Lập dàn ý bài văn tự sự Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Uy-lít-xơ trở về Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Ra - ma buộc tội Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Tấm Cám Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Tam đại con gà Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Nhưng nó phải bằng hai mày Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Ca dao hài hước Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Lời tiễn dặn Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Khái quát VHVN từ TK X đến hết TK XIX Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Tỏ lòng Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Cảnh ngày hè Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Tóm tắt văn bản tự sự (dựa theo nhân vật chính) Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Nhàn Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Vận nước Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Cáo bệnh, bảo mọi người Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Hứng trở về Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Cảm xúc mùa thu Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Trình bày một vấn đề Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Lập kế hoạch cá nhân Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Thơ Hai-cư của Ba-sô Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Lầu Hoàng Hạc Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Nỗi oán của người phòng khuê Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Khe chim kêu Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh Ngữ văn 10 đầy đủ
- doc Soạn bài Lập dàn ý bài văn thuyết minh Ngữ văn 10 đầy đủ