Soạn bài: Phương pháp thuyết minh Ngữ văn 10 đầy đủ

Mời các em tham khảo bài soạn Phương pháp thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 10 dưới đây nhé. Nội dung bài này đã được eLib biên soạn một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Hi vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích để các em tham khảo. Chúc các em học tập tốt!

Soạn bài: Phương pháp thuyết minh Ngữ văn 10 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 49 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Đoạn vặn 1: Phương pháp nêu ví dụ; dùng số liệu; liệt kê. Các ví dụ được nêu ra có kèm theo cả lời bình luận và phân loại có tác dụng làm nổi bật ý Trần Quốc Tuấn là người yêu nước khi ông khéo tiến cử cho đất nước nhiều người tài giỏi.

- Đoạn văn 2: Phương pháp thuyết minh: phân tích, giải thích. Được trình bày theo phương pháp thuyết minh nêu định nghĩa kết hợp phương pháp phân tích.

- Đoạn văn 3: Phương pháp dùng số liệu được kết hợp với phương pháp so sánh. Những số liệu khá mới mẻ về cấu tạo tế bào của con người đã được thuyết minh khéo léo kết hợp những so sánh hấp dẫn khiến cho đoạn văn vừa gây được sự chú ý vừa thuyết phục được người nghe.

- Đoạn văn 4:  Phương pháp thuyết minh: phân tích, giải thích. Phân tích bằng cách miêu tả lại các vật dụng và cách thức chơi chò hát trống quân.

2. Soạn câu 2 trang 50 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

a. Thuyết minh bằng chú thích

- Ví dụ 1: Ba-sô là bút danh. Bô-sô là tên hiệu. Ba-sô là tên chữ

- Ví dụ 2: Ba-sô là một nhà thơ nổi tiếng hàng đầu của Nhất Bản. Ta bắt gặp thơ của ông với rất nhiều điều mới lạ, với thể thơ Hai-Cư, Ba-sô thường dùng những nét chấm phá, chỉ gợi chứ không tử, chừa rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tưởng của người đọc.

- So sánh phương pháp thuyết minh định nghĩa và phương pháp thuyết minh bằng chú thích

- Giống nhau: Cùng có mô hình cấu trúc A là B: A là đối tượng cần thuyết minh, B là tri thức về đối tượng.

- Khác nhau:

+ Phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa

  • Đặt sự vật (hiện tượng) cần thuyết minh vào một loại lớn hơn, rộng hơn.

  • Chỉ  ra được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng để phân biệt nó với hiện tượng cùng loại.

  • Ví dụ: phân biệt nhà thơ X với nhà thơ Y, nhân vật A với nhân vật B
  • Đảm bảo tính chuẩn xác và độ tin cậy cao

+ Phương pháp thuyết minh bằng chú thích

  • Nếu ra một tên gọi khác hoặc một cách nhận biết khác

  • Có thể chưa phản ánh đầy đủ thuộc tính bản chất của đối tượng.

  • Ví dụ: Ba-sô là tên hiệu, Ba-sô là tên chữ, Ba-sô là bút danh

  • Hay: Tên hiệu của Nguyễn Du là Thanh Hiên, của Nguyễn Bỉnh Khiêm là Bạch Vân Cư Sĩ, của Nguyễn Công Trứ là Ngộ Trai

  • Phương pháp này có tính linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng hóa văn bản và phong phú hóa cách diễn đạt.

b.  Thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân- kết quả

Đoạn trích thuyết minh về niềm say mê, và nguồn gốc bút danh Ba-sô (được thuyết minh chủ yếu)

- Mục đích 1 và mục đích 2 đều là mục đích chính của đoạn văn nhưng mục đích 2 phù hợp hơn

- Các ý trong đoạn văn có quan hệ nhân quả

- Niềm say mê cây chuối là nguyên nhân dẫn đến bút danh Ba-sô

- Đoạn trích hấp dẫn vì người viết sử dụng phương pháp thuyết minh phù hợp với đối tượng thuyết minh → hình ảnh hiện lên hấp dẫn, sinh động hơn

3. Soạn câu 3 trang 51 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

  • Người làm văn thuyết minh căn cứ vào mục đích thuyết minh để quyết định chọn phương pháp thuyết minh phù hợp

  • Mục đích chủ yếu nói thật rõ về sự vật, hiện tượng không phải duy nhất.

4. Soạn câu 4 trang 51 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

  • Phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để làm cho văn bản thuyết minh sinh động hấp dẫn, gây hứng thú cho người đọc

5. Soạn câu 1 luyện tập trang 51 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

Các phương pháp thuyết minh đã được sử dụng:

- Chú thích: Hoa lan đã được người phương Đông…”nữ hoàng của các loài hoa”.

- Phân tích, giải thích: Họ lan thường chia thành…lớp thảm mục.

- Nêu ví dụ, số liệu: Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ…sắc màu.

=> Nhận xét: sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp khéo léo, hợp lí các phương pháp thuyết minh:

- Các phương pháp đều phù hợp và đều làm nổi bật mục đích thuyết minh: cung cấp tri thức về hoa lan.

- Làm nổi bật đặc điểm của hoa lan: phương pháp chú thích làm nổi bật vị trí của hoa trong thế giới các loài hoa nói chung, phương pháp phân tích và giải thích giúp phân loại hoa lan theo đặc điểm môi trường bám trụ của rễ, phương pháp nêu ví dụ, dùng số liệu giúp tăng tính thuyết phục khi khẳng định hoa lan rất phong phú.

6. Soạn câu 2 luyện tập trang 52 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

Gốm là một nghề truyền thống lâu đời ở nước ta. Nổi tiếng trong các làng nghề, phải kể đến làng gốm Bát Tràng ở ngoại vi thủ đô Hà Nội.

Có ba quá trình cơ bản để làm nên một sản phẩm gốm Bát Tràng là tạo cốt gốm, trang trí hoa văn, phủ men và quá trình nung. Thợ gốm lấy đất sét trong làng hoặc từ các vùng như Hổ Lao, Trúc Thôn đem về ngâm trong bể chứa nước. Đất sét được ngâm từ “bể đánh”, sau khi chín thì đánh thành dịch lỏng và đổ vào “bể lắng”. Sau khi tách khỏi tạp chất, đất sét tiếp tục được đưa sang “bể phơi” và “bể ủ”, thời gian ủ càng lâu đất càng tốt. Ủ xong, thợ gốm nặn cốt, sửa hàng và phơi khô sản phẩm. Vẽ trang trí và phủ men là công đoạn thể hiện rất rõ tài hoa của thộ gốm Bát Tràng. Họ có đến năm loại men khác nhau để phủ cho sản phẩm bao gồm men rạn, men thô, men chảy, men trơn và men lam. Cuối cùng, gốm được cho vào lò nung trong khoảng 3 ngày 3 đêm rồi mở cửa lò để nguội khoảng 2 ngày 2 đêm.

Do tính chất của các nguồn nguyên liệu tạo cốt gốm và việc tạo dáng đều làm bằng tay trên bàn xoay, cùng với việc sử dụng các loại men khai thác trong nước theo kinh nghiệm nên đồ gốm Bát Tràng có nét riêng là cốt đầy, chắc và khá nặng, lớp men trắng thường ngả màu ngà, đục.

Nghề gốm Bát Tràng chẳng những là một nghề nghiệp quan trọng của nhân dân làng Bát Tràng mà còn trở thành biểu tượng cho các làng nghề thủ công truyền thống của nước Việt Nam ta. Sản phẩm gốm Bát Tràng ngày càng mở rộng giá trị của mình từ lĩnh vực kinh tế đến văn hóa, du lịch…
 

Ngày:22/12/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM