Soạn bài Vịnh khoa thi Hương Ngữ văn 11 đầy đủ

Hướng dẫn soạn đầy đủ bài Vịnh khoa thi Hương giúp định hướng làm các câu hỏi trong SGK cụ thể và chi tiết. Từ đó là cơ sở để các em tiếp chuẩn bị bài thật tốt trước khi đến lớp. Chúc các em soạn bài hiệu quả.

Soạn bài Vịnh khoa thi Hương Ngữ văn 11 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 34 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

Hai câu thơ đầu giới thiệu hoàn cảnh của khoa thi:

   Nhà nước ba năm mở một khoa,

   Trường Nam thi lẫn với trường Hà.

Theo lệ thường, dưới thời phong kiến, cứ ba năm có một khoa thi Hương. Điều đó không có gì đặc biệt, song câu thơ không chỉ là lời giới thiệu. Giọng điệu hài hước thể hiện khá rõ ngay trong hai câu thơ đầu. Câu thơ như một thông báo. Khoa thi này do nhà nước tổ chức, cứ ba năm một lần thi Hương để chọn nhân tài. Đó là thông lệ. Song nó báo hiệu một cái gì khác trước. Một từ “lẫn” không chỉ giới thiệu hai trường Nam Định và Hà Nội thi chung mà báo hiệu một sự xáo trộn của việc thi cử, không còn được như trước nữa. Có nhiều hàm ý trong từ “lẫn” này. Bốn câu tiếp miêu tả rất cụ thể điểu đó.

2. Soạn câu 2 trang 34 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

   Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,

Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.

- Hình ảnh:

  • Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ ⇒ dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác.
  • Quan trường: ậm ọe, miệng thét loa ⇒ ra oai, nạt nộ nhưng đó là cái oai cố tạo, giả vờ.

   - Nghệ thuật:

  • Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình: ậm ọe, lôi thôi.
  • Đối: lôi thôi sĩ tử >< ậm ọe quan trường.
  • Đảo ngữ: Đảo trật tự cú pháp “lôi thôi sĩ tử”, “ậm ọe quan trường”.

⇒ Sự láo nháo, lộn xộn của cảnh thi cử lúc bấy giờ. Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lỗi thời của đạo Nho.

3. Soạn câu 3 trang 34 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

  • Sự có mặt của vợ chồng quan sứ đáng lẽ sẽ làm cho quang cảnh trường thi trang nghiêm hơn. Song trái lại, sự hiện diện của chính quyền thực dân lúc này càng tâng thêm sự chua chát. Quyết định số phận của của các sĩ tử là một kẻ ngoại bang không biết gì về Nho học. Nơi cửa Khổng sân Trình là nơi mặc sức, tự nhiên lê váy của mụ đầm. “Váy lê quét đất” đối với “Lọng cắm rợp trời” (còn làm nhục quốc thể) chao ôi thật chua chát. So với bài thơ khác “Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt - Dưới sân ông cử ngẩng đầu rồng” thì sự nhục nhã ấy chỉ là một.
  • Nghệ thuật đối: Lọng >< váy, trời >< đất, quan sứ >< mụ đầm → Thái độ mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân.

=> Bốn câu thơ vạch trần sự nhếch nhác, tuỳ tiện của khoa cử lúc bấy giờ. Đồng thời ngầm thể hiện nỗi xót xa chua chát của nhà thơ và người đọc.

4. Soạn câu 4 trang 34 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

Hai câu cuối là sự thức tỉnh các sĩ tử và thái độ của nhà thơ trước cảnh nước mất:

  • Câu hỏi tu từ mang ý nghĩa thức tỉnh các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Nhà thơ hỏi người nhưng cũng chính là hỏi mình.
  • Giọng thơ mang đậm chất trữ tình có tác dụng lay tỉnh lương tâm, lương tri của các sĩ tử.
Ngày:27/07/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM