Thuốc Hydroxyzine - Điều trị bệnh ngứa do dị ứng
Tìm hiểu về thuốc Hydroxyzine trên eLib.VN sẽ cho bạn biết về công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, tương tác và những điều cần thận trọng khác. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích dành cho mọi người.
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
Tác dụng của thuốc hydroxyzine là gì?
Hydroxyzine được sử dụng để điều trị bệnh ngứa do dị ứng. Đây là thuốc kháng histamine và hoạt động bằng cách ngăn chặn chất histamine mà cơ thể của bạn sản sinh trong một phản ứng dị ứng. Hydroxyzine cũng có thể được sử dụng ngắn hạn để điều trị lo âu hay để giúp bạn cảm thấy buồn ngủ/thư giãn trước và sau khi phẫu thuật.
Bạn nên dùng thuốc hydroxyzine như thế nào?
Bạn nên dùng thuốc bằng đường uống cùng hoặc không cùng với thức ăn, theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là ba hoặc bốn lần mỗi ngày. Nếu bạn đang sử dụng dạng lỏng của thuốc này, đo cẩn thận liều bằng cách sử dụng một thiết bị đo/thìa đặc biệt.
Không sử dụng muỗng ăn bởi vì bạn có thể không đo được liều dùng chính xác.
Liều dùng được dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn. Ở trẻ em, liều dùng cũng có thể dựa vào trọng lượng. Bạn không nên tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định.
Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu nó trở nên xấu hơn.
Bạn nên bảo quản thuốc hydroxyzine như thế nào?
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
2. Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thuốc hydroxyzine cho người lớn như thế nào?
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lo âu:
Dùng 50-100 mg uống hoặc tiêm bắp 4 lần một ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ngứa:
Đối với ngứa do một tình trạng dị ứng (nổi mề đay mãn tính, dị ứng và viêm da tiếp xúc, hoặc ngứa qua trung gian histamin): dùng 25 mg uống hoặc tiêm bắp 3-4 lần một ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn để thực hiện tiền gây mê:
Trước và sau khi gây mê toàn thân: dùng 50-100 mg uống hoặc tiêm bắp.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đau nhức:
Dùng 25-100 mg bởi tiêm bắp trước hoặc sau phẫu thuật hoặc sau sinh.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh buồn nôn/nôn mửa:
Dùng 25-100 mg bởi tiêm bắp trước hoặc sau phẫu thuật hoặc sau sinh.
Liều dùng thuốc hydroxyzine cho trẻ em như thế nào?
Liều dùng thông thường dành cho bệnh nhi để an thần:
Hydroxyzine đưdành cho b một thuốc an thần khi được sử dụng như tiền dược và gây mê tổng quát sau đây:
Dạng thuốc uống: dùng 0,6 mg/kg/liều; Dạng thuốc tiêm bắp: dùng 0,5-1 mg/kg/liều.
Liều dùng thông thường dành cho bệnh nhi để giảm lo âu:
Đối với giảm triệu chứng lo âu và căng thẳng liên quan đến chứng loạn thần kinh chức năng và như một thuốc hỗ trợ trong trạng thái bệnh có biểu hiện lo lắng và trong điều trị ngứa do bệnh dị ứng như nổi mề đay mãn tính và dị ứng và viêm da tiếp xúc và ngứa liên quan đến histamine: Đối với trẻ dưới 6 tuổi: cho dùng 50 mg uống mỗi ngày với chia làm nhiều lần. Đối với trẻ 6 tuổi trở lên: cho dùng 50-100 mg uống mỗi ngày chia làm nhiều lần. Liều dùng thay thế:
Dạng thuốc uống: dùng 2 mg/kg/ngày chia mỗi 6-8 giờ; Dạng thuốc tiêm bắp: dùng 0,5-1 mg/kg/liều mỗi 4-6 giờ khi cần thiết
Liều dùng thông thường dành cho bệnh nhi bị ngứa:
Đối với giảm triệu chứng lo âu và căng thẳng liên quan đến chứng loạn thần kinh chức năng và như một thuốc hỗ trợ trong trạng thái bệnh có biểu hiện lo lắng và trong điều trị ngứa do bệnh dị ứng như nổi mề đay mãn tính và dị ứng và viêm da tiếp xúc, và ngứa có liên quan đến histamine: Đối với trẻ dưới 6 tuổi: cho dùng 50 mg uống mỗi ngày với chia làm nhiều lần.
Đối với trẻ 6 tuổi trở lên: cho dùng 50-100 mg uống mỗi ngày chia làm nhiều lần. Liều dùng thay thế:
Dạng thuốc uống: dùng 2 mg/kg/ngày chia mỗi 6-8 giờ; Dạng thuốc tiêm bắp: dùng 0,5-1 mg/kg/liều mỗi 4-6 giờ khi cần thiết
Liều dùng thông thường dành cho bệnh nhi bị buồn nôn/nôn mửa:
Dạng thuốc tiêm bắp: dùng 1,1 mg/kg/liều.
Thuốc hydroxyzine có những dạng và hàm lượng nào?
Hydroxyzine có những dạng và hàm lượng sau:
Viên nang, dùng đường uống, dưới dạng muối pamoat: 25mg, 50mg, 100mg. Thuốc tiêm, tiêm bắp, như hydroclorothiazid: 25mg/ml (1ml), 50mg/ml (1ml, 2ml, 10ml). Dung dịch uống, như hydroclorothiazid: 10mg/5ml (473ml). Siro dùng đường uống, như hydroclorothiazid: 10mg/5ml (118ml, 473ml). Viên nén dùng đường uống, như hydroclorothiazid: 10mg, 20mg, 50mg.
3. Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc hydroxyzine?
Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Ngừng sử dụng hydroxyzine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Chuyển động cơ bắp không ngừng nghỉ ở mắt, lưỡi, hàm hoặc cổ; Run (lắc không kiểm soát được); Lú lẫn; Co giật.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
Chóng mặt, buồn ngủ; Mờ mắt, khô miệng; Đau đầu.
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
4. Thận trọng trước khi dùng
Trước khi dùng thuốc hydroxyzine bạn nên biết những gì?
Trước khi dùng thuốc hydroxyzine, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:
Nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với hydroxyzine, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên nén, siro, hoặc hỗn dịch. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về danh sách các thành phần. Nói với bác sĩ và dược sĩ các thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các chất dinh dưỡng, vitamin A, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc có kế hoạch dùng. Hãy chắc chắn để đề cập đến bất cứ điều nào sau đây: thuốc kháng histamin; thuốc cảm lạnh, dị ứng hay sốt; thuốc cho bệnh trầm cảm hoặc co giật; thuốc giãn cơ; các chất giảm đau gây nghiện; thuốc ngủ và thuốc an thần. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ. Nói cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị hay đã từng bị bệnh hen suyễn, bệnh tăng nhãn áp, viêm loét, tiểu khó (do phì đại tuyến tiền liệt), bệnh tim, bệnh gan, tăng huyết áp, co giật hoặc một tuyến giáp hoạt động quá mức. Nói cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng hydroxyzine, gọi bác sĩ của bạn.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết.
5. Tương tác thuốc
Thuốc hydroxyzine có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều dùng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khac nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.
Trước khi sử dụng hydroxyzine, cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn thường xuyên sử dụng các loại thuốc khiến bạn buồn ngủ (chẳng hạn như thuốc cảm lạnh hoặc dị ứng, thuốc an thần, thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc ngủ, thuốc làm giãn cơ bắp và thuốc trị động kinh, trầm cảm, lo âu). Tác dụng gây ngủ của thuốc này có thể tăng.
Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc hydroxyzine không?
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc hydroxyzine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:
Động kinh hoặc rối loạn co giật khác; Hen suyễn, khí phế thũng hoặc các vấn đề khác trong hô hấp; Bệnh tăng nhãn áp; Bệnh tim hoặc huyết áp cao; Dạ dày loét, tắc nghẽn trong dạ dày hoặc ruột của bạn; Rối loạn tuyến giáp; Phì đại tuyến tiền liệt hoặc các vấn đề khi tiểu tiện; Bệnh gan hoặc bệnh thận.
6. Trường hợp khẩn cấp/quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Trên đây là một số thông tin cơ bản. Các bạn có thể tham khảo bài viết để hiểu rõ hơn về thuốc. Nhưng lời khuyên cho các bạn nên nghe lời tư vấn của bác sĩ để sử dụng thuốc một cách an toàn nhất.
Tham khảo thêm
- doc Thuốc Hyland’s Complete Flu Care - Điều trị cảm lạnh
- doc Thuốc Hyland’s® Earache - Giảm ù tai , khó chịu cho tai
- doc Thuốc Hyland’s® Cold Tablets with Zinc - Điều trị cảm lạnh
- doc Thuốc Hydroxyurea - Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính
- doc Thuốc Hydroxyprogesterone caproate - Giúp giảm nguy cơ sinh non
- doc Thuốc Hydroxychloroquine - Điều trị bệnh sốt rét
- doc Thuốc Hydroxycarbamide - Điều trị thiếu máu hồng cầu
- doc Thuốc Hydroxocobalamin - Điều trị chứng thiếu hụt vitamin B12
- doc Thuốc Hydrotalcite - Chống trào ngược và loét dạ dày
- doc Thuốc Hydroquinone - Làm sáng các đốm đậm màu trên da
- doc Thuốc Hydromorphone - Giảm đau
- doc Thuốc Hydrogen Peroxide - Ngăn ngừa nhiễm trùng ở những vết cắt
- doc Thuốc Hydroflumethiazide - Điều trị phù nề các rối loạn chữc năng do thận
- doc Thuốc Hydrocortisone + Axit fusidic - Điều trị các bệnh ngoài da
- doc Thuốc Hydrocortisone - Điều trị bệnh viêm da
- doc Thuốc Hydrocortisone - Điều trị các bệnh viêm khớp
- doc Thuốc Hydrocodone - Giảm đau
- doc Thuốc Hydrochlorothiazide - Ngăn chặn đột quỵ
- doc Thuốc Hydrite® - Bù nước và chất điện giải
- doc Thuốc Hydrite tab - Dung dịch uống bù nước
- doc Thuốc Hydralazine - Điều trị tăng huyết áp
- doc Thuốc Hyaluronidase - Giúp cơ thể hấp thu các thuốc tiêm
- doc Thuốc Hyalgan® - Điều trị bệnh khớp
- doc Thuốc Hytrol® - Điều trị cao huyết áp
- doc Thuốc Hypromellose - Điều trị khô mắt
- doc Thuốc Hypo Tears® - Điều trị khô mắt
- doc Thuốc Hypnovel® - Thuốc an thần
- doc Thuốc Hyperium® - Điều trị bệnh tăng huyết áp
- doc Thuốc Hyoscyamine - Điều trị bệnh dạ dày
- doc Hyoscine butylbromide - Điều trị và làm giảm co thắt
- doc Thuốc Hyoscine - Điều trị chóng mặt
- doc Thuốc Hylene® - Thuốc giảm sung huyết