Hoá học 8 Bài 14: Bài thực hành 3

Bài thực hành 3 trình bày các bước tiến hành và kĩ thuật thực hiện một số thí nghiệm Hòa tan và đun nóng thuốc tím (kali pemanganat) và Thực hiện phản ứng với canxihiđroxit (nước vôi trong). Từ đó giúp các em chuẩn bị các kĩ năng cho phần thực hành trên lớp như Sử dụng dụng cụ, hoá chất để tiến hành được thành công, an toàn các thí nghiệm nêu trên; Quan sát, mô tả, giải thích được các hiện tượng hoá học; Viết tường trình hoá học.

Hoá học 8 Bài 14: Bài thực hành 3

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Mục đích thí nghiệm

- Thực hiện hòa tan và đun nóng thuốc tím (kali pemanganat)

- Thực hiện phản ứng với canxihiđroxit (nước vôi trong).

- Rèn luyện kỹ năng sử dụng dụng cụ, hoá chất để tiến hành được thành công, an toàn các thí nghiệm

1.2. Một số quy tắc an toàn trong PTN

- Chỉ được làm thí nghiệm khi có sự hiện diện của giáo viên trong phòng thí nghiệm.

- Đọc kỹ hướng dẫn và suy nghĩ trước khi làm thí nghiệm.

- Luôn luôn nhận biết nơi để các trang thiết bị an toàn.

- Phải mặc áo choàng của phòng thí nghiệm.

- Phải mang kính bảo hộ.

- Phải cột tóc gọn lại.

- Làm sạch bàn thí nghiệm trước khi bắt đầu một thí nghiệm.

- Không bao giờ được nếm các hóa chất thí nghiệm. Không ăn hoặc uống trong phòng thí nghiệm.

- Không được nhìn xuống ống thí nghiệm.

- Nếu làm đổ hóa chất hoặc xảy ra tại nạn, báo cho giáo viên ngay lập tức.

- Rửa sạch da khi tiếp xúc với hóa chất.

- Nếu hóa chất rơi vào mắt, phải đi rửa mắt ngay lập tức.

- Bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi qui định như được hướng dẫn.

1.3. Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất

a. Dụng cụ thí nghiệm

- Ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, đóm,…

- Ống nghiệm, công tơ hút, kẹp gỗ,…

b. Hóa chất

- Dung dịch canxi hidroxit, dung dịch natri cacbonat.

- Kali pemanganat (thuốc tím)

1.4. Các bước tiến hành thí nghiệm

a. Thí nghiệm 1: Hòa tan và đun nóng thuốc tím (kali pemanganat)

- Lấy một lượng ( Khoảng 0,5 g) thuốc tím đem chia thành 3 phần.

- Bỏ một phần vào nước đựng trong ống nghiệm (1), lắc cho tan (cầm ống nghiệm đập nhẹ vào lòng bàn tay).

- Bỏ 2 phần vào ống nghiệm 2 rồi đun nóng. đưa que đóm còn tàn đỏ vào để thử, nếu thấy que đóm bùng cháy thì tiếp tục đun. Khi nào que đóm không bùng cháy thì ngừng đun, để nguội ống nghiệm. Sau đó đổ nước vào, lắc cho tan hết.

Quan sát màu của dung dịch trong 2 ống nghiệm.

b. Thí nghiệm 2: Thực hiện phản ứng với canxihiđroxit (nước vôi trong)

a) Dùng hơi thở thổi vào trong ống nghiệm có đựng sẳn canxihđroxit. Quan sát nhận xét.

b) Đổ dung dịch natrihiđroxit vào trong ống nghiệm đựng nước và trong ống nghiệm đựng nước vôi trong. Quan sát nhận xét.

2. Kết quả thí nghiệm

2.1. Thí nghiệm 1: Hòa tan và đun nóng thuốc tím (kali pemanganat)

- Hiện tượng

+ Ống nghiệm 1: Kali pemanganat hòa tan hoàn toàn trong nước, thành dung dịch màu tím 

+ Ống nghiệm 2: Kali pemanganat hòa tan một phần trong nước. Màu dung dịch nhạt hơn ống nghiệm 1.

- Giải thích

+ Ống nghiệm 1: Kali pemanganat hòa tan hoàn toàn trong nước, thành dung dịch màu tím là hiện tượng vật lí. Chất rắn hòa tan trong nước thành dung dịch

+ Ống nghiệm 2: 

  • Bỏ 2 phần vào ống nghiệm 2 rồi đun nóng. đưa que đóm còn tàn đỏ vào để thử, nếu thấy que đóm bùng cháy thì tiếp tục đun. Que đóm bùng cháy là do phản ứng sinh ra khí Oxi là khí duy trì sự sống và sự cháy.
  • Để nguội ống nghiệm rồi mới cho nước vào để tránh sự chênh lệch nhiệt độ làm ống thủy tinh bị nứt, vỡ, hóa chất rơi vãi ra gây nguy hiểm.
  • Sau đó đổ nước vào, lắc cho tan hết. Nhận thấy chỉ có một phần tan trong nước, màu dung dịch nhạt hơn ống nghiệm 1.Thuốc tím khi bị đun nóng sinh ra các chất rắn: Kalimanganat, Manganđioxit và Khí oxi.

- Phương trình hóa học bằng chữ: Kali pemanganat  → Kali manganat + manganđioxit +oxi

2.2. Thí nghiệm 2: Thực hiện phản ứng với canxihiđroxit (nước vôi trong)

Video 2: Phản ứng giữa Canxihiđroxit và khí cacbonic

Video 3: Phản ứng giữa Canxihiđroxit và natricacbonat 

Hiện tượng

a) Dùng hơi thở thổi vào trong ống nghiệm có đựng sẳn canxi hiđroxit quan sát thấy nước vôi trong bị vẩn đục.

b) Khi đổ dd natricacbonat vào ống nghiệm 2 đựng canxi hiđroxit quan sát thấy nước vôi trong bị vẩn đục.

Giải thích

a) Nước vôi trong bị vẩn đục do có chất rắn không tan được tạo thành là canxicacbonat.

Phương trình hóa học bằng chữ: Canxi hiđroxit + khí cacbonic → canxicacbonat  + nước

b) Khi đổ dd natricacbonat vào ống nghiệm 2 đựng canxi hiđroxit tạo thành canxicacbonat và natri hiđroxit.

Phương trình hóa học bằng chữ: Canxi hiđroxit + natri cacbonat  → Canxi cacbonat + natri hiđroxit

3. Luyện tập

Câu 1: Viết phương trình chữ khi cho Natri cacbonat vào nước vôi trong

Nêu hiện tượng viết phương trình chữ và phương trình hóa học

a) đun nóng sắt và lưu huỳnh

b) đun nóng đường

c) cho hơi thở vào nước vôi trong

d) đun nóng thuốc tím

e) cho Natri cacbonat vào nước vôi trong

Câu 2: Tại sao khi đổ axít xuống sàn đá hoa lại có hiện tượng sủi bọt?

4. Kết luận

Sau bài học cần nắm Các bước tiến hành và kĩ thuật thực hiện một số thí nghiệm:

  • Hòa tan và đun nóng thuốc tím (kali pemanganat)
  • Thực hiện phản ứng với canxihiđroxit (nước vôi trong)
Ngày:24/07/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM