Địa lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp

Nước ta có cơ cấu ngành công nghiệp tương đối đa dạng. Theo phân loại hiện nay, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp. Vậy cụ thể đó bao gồm những nhóm ngành và ngành nào? Cùng đến với bài học ngay dưới đây để hiểu rõ thêm.

Địa lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp

1. Tóm tắt lý thuyết

Khái niệm: Cơ cấu ngành công nghiệp là tỉ trọng giá trị sản xuất từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.

1.1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành

Biểu đồ cơ cấu ngành công nghiệp năm 1996 và năm 2005

- Tương đối đa dạng: chia thành 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp.

  • Nhóm công nghiệp khai thác (4 ngành)
  • Nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành)
  • Nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).

- Các ngành công nghiệp trọng điểm:

  • Là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển các ngành kinh tế khác.
  • Các ngành công nghiệp trọng điểm bao gồm: Chế biến lương thực thực phẩm, công nghiệp năng lượng, dệt may, hóa chất, phân bón…

- Hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:

  • Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới.
  • Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng;
  • Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

1.2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

- Phân bố không đều

  • Tập trung đông ở các khu vực: đồng bằng sông Hồng và phụ cận, Đông Nam Bộ và vùng phụ cận, rải rác ở Duyên hải miền Trung.
  • Thưa thớt ở các vùng còn lại.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp: vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội….

1.3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

- Các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động công nghiệp ngày càng được mở rộng.

- Xu hướng chung: giảm tỉ trọng khu vực nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài nhà nước, đặc biệt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Luyện tập

Câu 1: Quan sát biểu đồ (hình 26.1 trang 113 SGK), hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.

Gợi ý làm bài

Quan sát biểu đồ hình 26.1 ta thấy:

Từ năm 1996 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:

– Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, từ 79,9% (năm 1996) lên 83,2% (năm 2005), tăng 3,3%.

– Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, từ 13,9% (năm 1996) xuống còn 11,2% (năm 2005), giảm 2,7%.

– Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, từ 6,2% (năm 1996) xuống còn 5,6% (năm 2005), giảm 0,6%.

Câu 2: Dựa vào hình 26.2 (SGK trang 115) hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, hãy trình bày sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp của nước ta.

Gợi ý làm bài

Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp của nước ta không đồng đều giữa các vùng.

Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực: đồng bằng sông Hồng và phụ cận, Đông Nam Bộ và vùng phụ cận, rải rác ở Duyên hải miền Trung.

Ở các vùng còn lại, hoạt động công nghiệp diễn ra thưa thớt.

Câu 3: Trình bày cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta? Tại sao cần phải phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm?

Gợi ý làm bài

- Cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta:

  • Được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.
  • Tương đối đa dạng (3 nhóm ngành gồm 29 ngành công nghiệp).
  • Đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm (năng lượng,chế biến lương thực – thực phẩm, dệt – may…).
  • Có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến;giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và sản xuất, phân phối điện,khí đốt, nước.

- Lí do phải phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm là:

  • Khai thác có hiệu quả các thế mạnh (tự nhiên, kinh tế – xã hội).
  • Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường.

Câu 4: Phân tích những thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại chỗ của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta? Tại sao một số sản phẩm thuộc ngành này lại trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta?

Gợi ý làm bài

Những thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại chỗ của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta:

- Nguyên liệu từ ngành trồng trọt

  • Nhóm cây lương thực (lúa, hoa màu các loại) và cây thực phẩm.
  • Nhóm cây công nghiệp (lâu năm, hàng năm) và cây ăn quả.

- Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi:

  • Chăn nuôi gia sức ăn cỏ (trâu, bò…)
  • Chăn nuôi lợn và gia cầm

- Nguyên liệu từ ngành thủy sản:

  • Thủy sản đánh bắt
  • Thủy sản từ nuôi trồng

- Một số sản phẩm thuộc ngành này trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vì:

  • Đáp ứng được nhu cầu của thị trường quốc tế đầy tiềm năng (Hoa Kì, EU, Nhật Bản….)
  • Phát huy được các thế mạnh trong nước (về nguồn nguyên liệu, lao động, cơ sở vật chất –kĩ thuật, chính sách…) để sản xuất ra các sản phẩm này, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội.

3. Trắc nghiệm Online

Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Cơ cấu ngành công nghiệp Địa lý 12 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.

Trắc Nghiệm

4. Kết luận

Sau bài học cần nắm các nội dung sau:

  • Hiểu được sự đa dạng của cơ cấu ngành công nghiệp, một số ngành công nghiệp trọng điểm, sự chuyển dịch cơ cấu trong từng giai đoạn và các hướng hoàn thiện.
  • Nắm vững được sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp và giải thích được sự phân hóa đó.
  • Phân tích được cơ cấu CN theo thành phần kinh tế cũng như sự thay đổi của nó và vai trò của mỗi thành phần.
Ngày:08/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM