Địa lí 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Nước ta được chia ra thành các vùng khác nhau. Mỗi vùng có điều kiện khác nhau để phát triển kinh tế xã hội. Vậy vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển. Chúng ta cùng đến với bài “vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ” Địa lí 12.

Địa lí 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Khái quát chung

- Vị trí địa lí: Giáp Trung Quốc, đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Biển đông

- Gồm 15 tỉnh

- Đây là vùng có diện tích lớn nhất nước ta (trên 101 nghìn km2

- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng - đa dạng về cơ cấu kinh tế

- Có nhiều đặc điểm xã hội đặc biệt như (mật độ dân cư thưa thớt, có nhiều dân tộc ít người, tình trạng du canh du cư vẫn còn nhiều)…

1.2. Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện

- Khoáng sản: Giàu khoáng sản bậc nhất nước ta

+ Tây Bắc:

  • Đồng – Ni ken: Sơn La
  • Đất hiếm: Lai Châu

+ Đông Bắc:

  • Than đá: Quảng Ninh khai thác hơn 30 triệu tấn/năm. Xuất khẩu và làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Cẩm Phả....
  • Sắt: ở Yên Bá
  • Thiếc - Bô xít: ở Cao Bằng
  • Kém – chì: Bắc Cạn
  • Đồng – vàng: Lào Cai
  • Thiếc: Tĩnh Túc: Khai thác 1000 tấn/năm.
  • Apatit: Lào Cai, mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn.

- Thủy điện:

+ Các sông suối có tiềm năng thủy điện lớn

+ Hệ thống sông Hồng 11 triệu KW, hơn 1/3 trữ năng của cả nước. Riêng sông Đà 6 triệu.

+ Thủy điện Thác Bà trên sông Chảy (110 MW – Yên Bái)

+ Nhà máy thủy điện Hòa Bình (sông Đà): 1920MƯ

+ Tuyên Quang trên sông Gâm (342 MW)

+ Nhà máy thủy đêin Sơn La (Sông Đà – Sơn la): 240MƯ.

- Khó khăn:

+ Khai thác khoáng sản, xây dựng các công trình thủy điện đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao.

+ Một số loại khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt...

+ Cần chú ý đến vấn đề môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.

1.3. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu , rau quả cận nhiệt và ôn đới

a. Điều kiện phát triển

- Đất Feralit trên đá phiến, đá vôi…

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh

- Địa hình phân hóa đa dạng

- Dân cư có kinh nghiệm sản xuất

- Nhu cầu tiêu thụ lớn

b. Hiện trạng sản xuất

- Phát triển cây công nghiệp: chủ yếu là chè…

- Cây dược liệu: Tam thất, đương quy, hồi, thảo quả…

- Cây ăn quả, rau hoặc đặc sản…

c. Hướng khai thác

- Phát triển nông nghiệp hàng hóa

- Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất

- Định canh, định cư….

1.4. Chăn nuôi gia súc

a. Điều kiện phát triển

- Nguồn thức ăn: Đồng cỏ, phụ phẩm nông nghiệp

- Có nhiều giống vật nuôi tốt: lợn, ngựa, gà…

- Đồng bào có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi…

b. Hiện trạng sản xuất

- Đàn trâu bò phát triển mạnh nhất cả nước, đặc biệt là trâu (năm 2005: đàn trâu chiếm ½ cả nước, đàn bò chiếm 16% cả nước).

- Các gia súc khác: dê, lợn…được chú ý phát triển.

c. Hướng khai thác

- Phát triển du lịch vụ thú y, cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến

- Cải tạo, nâng cao và phát triển nguồn thức ăn.

1.5. Kinh tế biển

- Thủy sản (đánh bắt và nuôi trồng):

+ Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) được xác định là ngư trường trọng điểm với nguồn lợi hải sản phong phú.

+ Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản khá lớn.

- Du lịch biển – đảo :

+ Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú (bãi biển, địa hình cacxtơ, vườn quốc gia…).

+ Quần thể vịnh Hạ Long (Di sản thiên nhiên thế giới).

- Giao thông vận tải biển : Mạng lưới cảng Quảng Ninh, trong đó nổi bật là cảng nước sâu Cái Lân.

2. Luyện tập

Câu 1: Hãy chứng minh nhận định:Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao thông với các vùng khác trong cả nước và xây dựng nền kinh tế mở?

Gợi ý làm bài

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ  nằm ở vùng phía bắc nước ta, tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và liền kề với vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và giáp với biển Đông.

Nhờ sự đầu tư và nâng cấp nền mạng lưới hệ thống giao thông ở đây ngày càng được hoàn thiện hơn. Tiêu biểu một số tuyến quốc lộ như quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 4, đường 3A hay quốc lộ 37, quốc lộ 4D

Bên cạnh đó, hệ thống đường sắt tuyến Hà Nội – Đồng Đăng dài 123 km nối với ga Băng Trường (Trung Quốc). Đây là tuyến đường sắt quan trọng trong việc tạo ra các mối liên hệ qua một số khu vực kinh tế và quốc phòng xung yếu…Ngoài ra, còn có các tuyến Hà Nội –Việt Trì –Yên Bái –Lào Cai hay Hà Nội – Quan Triều nối liền với nhiều cụm công nghiệp cơ khí, luyện kim quan trọng như Đông Anh, Gò Đầm, Uông Bí…

Hơn nữa, trung du và miền núi Bắc Bộ lại nằm kề bên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nên Trung du và miền núi Bắc Bộ chịu tác động lan toả ngày càng lớn của vùng này.

Câu 2: Dựa vào bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), hãy kể tên các loại khoáng sản chủ yếu và tên các mỏ chính ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Gợi ý làm bài

Câu 3: Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn, ý nghĩa chính trị, xã hội sậu sắc?

Gợi ý làm bài

Việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn, ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. Cụ thể:

Có ý nghĩa kinh tế lớn vì: Trung du miền núi Bắc Bộ có rất nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, trong đó đáng nói nhất chính là nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, nhưng nó chỉ mới được khai thác một phần nhỏ. Do đó, việc phát huy các thế mạnh của vùng sẽ nâng cao vị thế kinh tế của vùng trong cả nước và đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta và cung cấp cho cả nước nguồn năng lượng, cung cấp, khoáng sản, nông sản…cho thị trường trong và ngoài nước.

Có ý nghĩa chính trị -xã hội sâu sắc vì: 

Đây là vùng tập trung nhiều dân tộc ít người, do đó việc phát huy thế mạnh phát triển kinh tế sẽ góp phần xóa bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển nhất là dân tộc kinh với các dân tộc khác, tạo nên một tập thể phát triển đồng đều, cùng nhau xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

So với các vùng khác, trung du và miền núi Bắc Bộ có nền kinh tế còn chậm phát triển, đời sống của các dân tộc ít người còn nghèo nàn và lạc hậu. Do đó, sự phát triển kinh tế ở khu vực này sẽ giúp cho đời sống người dân được nâng lên, đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc.

Người dân ở khu vực này chủ yếu là đi làm nương rẫy và một bộ phận nhỏ chủ yếu xuống miền xuôi đồng bằng để đi làm thuê. Vì vậy, khi phát triển kinh tế ở chính khu vực này sẽ giải quyết được vấn đề việc làm cho nhiều người dân của vùng, tạo công ăn việc làm ổn định, có thu nhập cao hơn cho người dân, hạn chế việc di dân.

Đây là khu vực đầu mối quan trọng không chỉ các khu vực trong nước mà còn cả nước ngoài như Trung Quốc, Lào và một số nước khác thông qua cảng biển Quảng Ninh…Vì vậy, góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế trao đổi hàng hóa với các nước…

3. Trắc nghiệm Online

Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ Địa lý 12 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.

Trắc Nghiệm

4. Kết luận

Sau bài học cần nắm các nội dung sau:

  • Phân tích được các thế mạnh của vùng, hiện trạng khai thác và khả năng phát phát huy các thế mạnh đó để phát triển kinh tế xã hội.
  • Hiểu được ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc của việc phát huy các thế mạnh của vùng.
  • Phân tích việc sử dụng các thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế của vùng; Một số vấn đề đặt ra và hướng khắc phục.
Ngày:08/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM