Soạn bài Nỗi thương mình Ngữ văn 10 đầy đủ

Nội dung bài soạn dưới đây nhằm giúp các em cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Kiều khi ở lầu xanh. Hy vọng rằng bài soạn này sẽ hữu ích với các em. Cùng eLib tham khảo nhé!

Soạn bài Nỗi thương mình Ngữ văn 10 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 83 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Phần 1 ( 4 câu đầu): giới thiệu khái quát cuộc sống ở lầu xanh, tình cảnh trớ trêu của Kiều

- Phần 2 (8 câu tiếp): tâm trạng cô đơn, chán ngán của Kiều khi phải sống ở lầu xanh

- Phần 3 (còn lại): Nguyễn Du dùng cảnh vật để diễn tả tâm trạng cô đơn, đau khổ

2. Soạn câu 2 trang 83 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

Bút pháp ước lệ thể hiện:

+ Trong các hình ảnh: bướm ong, cuộc say, trận cười

+ Trong việc sử dụng các điển cố, điển tích: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần.

- Ý nghĩa

+ Thể hiện được ý đồ nghệ thuật tế nhị, chân thực

+ Bút pháp ước lệ tạo ra một cách nói đậm chất văn chương.

+ Hình ảnh ước lệ chân dung nhân vật Thúy Kiều hiện lên với những phẩm chất cao đẹp.

- Tình cảm của tác gỉa: đồng cảm, xót thương, trân trọng ngợi ca

3. Soạn câu 3 trang 83 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Có đối xứng trong bốn chữ: bướm lả/ ong lơi ; lá gió/ cành chim; dày gió/ dạn sương; bướm chán/ ong chường; mưa Sở/ mây Tần; gió tựa/ hoa kề.

⇒ Hình thức này góp phần làm nổi bật thân phận bẽ bàng của người kĩ nữ, và cảm giác đau đớn, xót xa của nhân vật.

- Có tiểu đối trong khuôn khổ 1 câu thơ: Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu.

⇒ Tác dụng nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của sự vật, cái mênh mông của không gian.

- Có đối xứng giữa 2 câu lục bát: tạo nên cái nhìn đa chiều về nỗi niềm thương thân xót phận của nhân vật.

⇒ Các hình thức đối xứng này nhìn chung đều có tác dụng nhấn mạnh ý nhằm tạo nên cái nhìn đa chiều về nỗi niềm thương thân xót phận của nhân vật.

4. Soạn câu 4 trang 83 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Nhân vật có ý nghĩa sâu sắc: Đây là sự tự ý thức về cá nhân trong mọi thời đại mà cái cá nhân có xu hướng triệt tiêu. Hơn nữa, đây lại là ý thức cá nhân của một người phụ nữ, đối tượng được giáo dục theo tinh thần "tam tòng" an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục. Sự tự ý thức về bản thân của nàng Kiều có ý nghĩa "cách mạng". Con người không chỉ biết hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu mà còn biết ý thức về phẩm giá, nhân cách bản thân.

- Có thể nói, văn học trung đại đến cuối thê kỉ XVIII, ý thức cá nhân đã trở thành một hiện tượng khá phổ biến. Nhưng ở những sáng tác của Nguyễn Du, đặc biệt là Truyện Kiều, vấn đề này được biểu hiện thấm thìa hơn. "Bản ngã" của nhân vật và của chính người nghệ sĩ đã được Nguyễn Du biểu hiện như một nét độc đáo, sâu sắc trong tư tưởng nhân đạo của mình.

5. Soạn câu 5 trang 108 SGK Ngữ văn 10 đầy đủ

- Đoạn trích khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của Kiều qua việc miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức của Kiều trước bi kịch của cuộc đời.

- Lời Kim Trọng nói với Kiều trong ngày tái ngộ đã xác nhận chữ "trinh" và giá trị nhân phẩm của nàng.

- Về chữ “hiếu”, nàng đã phải hi sinh cả sự trinh trắng, mười lăm năm sống phiêu bạt

- Nguyễn Du đã không né tránh thực tế ấy bởi chính trong thực tế ấy, nhà thơ hết lời ca ngợi, đề cao vẻ đẹp nhân cách, phẩm giá của Kiều mà đoạn trích "Nỗi thương mình" là một đoạn tiêu biểu.

Ngày:26/12/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM