Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 33: Thân Nhiệt

Hướng dẫn giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 33: Thân Nhiệt, được eLib tổng hợp, biên soạn và giới thiệu đến các em tài liệu này, giúp các em củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài tập phân tích quá trình điều hòa thân nhiệt. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 33: Thân Nhiệt

1. Giải bài 3 trang 61 SBT Sinh học 8

- Trình bày cơ chế điều hoà thân nhiệt khi trời nóng, lúc trời lạnh?

Phương pháp giải

- Điều hòa thân nhiệt là đảm bảo thân nhiệt không đổi là đảm bảo sự cân bằng giữa sinh nhiệt và toả nhiệt.

+ Điều hòa khi trời nóng.

+ Điều hòa khi trời lạnh.

Hướng dẫn giải

- Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể. Ở người bình thường, thân nhiệt luôn ổn định và dao động xung quanh 37°C không quá 0,5°C. Cơ chế đảm bảo thân nhiệt không đổi là đảm bảo sự cân bằng giữa sinh nhiệt và toả nhiệt.

- Quá trình sinh nhiệt liên quan chặt chẽ với trao đổi chất và chuyển hoá ở các tế bào. Khi cơ thể hoạt động mạnh, trao đổi chất và chuyển hoá tăng cường, cơ năng biến thành nhiệt năng làm thân nhiệt tăng. Để thân nhiệt giảm xuống mức bình thường thì nhiệt sinh ra phải được toả ra ngoài qua mặt da nhờ các mao mạch dưới da dãn ra, đưa máu ra gần mặt da giúp cho sự thoát nhiệt được dễ dàng, đồng thời nhịp thở tăng cũng là hình thức trao đổi nhiệt tốt với môi trường xung quanh.

+ Khi trời nóng, nhiệt độ môi trường ngoài tăng cao hơn nhiệt độ cơ thể, hình thức điều hoà nhiệt được thể hiện bằng tiết mồ hôi. Mồi hôi bay hơi sẽ thu nhiệt của cơ thể (nhiệt bay hơi). Mồ hôi bay hơi càng nhanh khi ở nơi thoáng gió (ta thường dùng quạt cho mát). Đây cũng là hình thức làm nhiệt độ cơ thể giảm khi lao động nặng. Thoát nhiệt bằng tiết mồ hôi phối hợp với hình thức toả nhiệt qua da sẽ làm thân nhiệt mau chóng trở lại bình thường.

+ Khi trời lạnh thì cần đảm bảo thân nhiệt không đổi bằng tăng sinh nhiệt và giảm toả nhiệt. Cơ thể tăng sinh nhiệt bằng tăng cường trao đổi chất và chuyển hoá. Tăng cường vận động cơ thể là một hình thức tăng sinh nhiệt. Cơ thể thường phản ứng bằng run đối với cái "rét căm căm (hình thức rung cơ tạo nhiệt); đồng thời để đỡ thoát nhiệt, các mạch máu dưới da co lại rút máu vào bên trong để giữ nhiệt (nên da tái môi thâm khi trời rét cũng là một hình thức giảm toả nhiệt). Lạnh "sởn gai ốc" một mặt làm da săn lại, một mặt tăng sinh nhiệt vì đó là biểu hiện của co các cơ dựng lông (điều này có ý nghĩa đối với động vật có bộ lông mao (thú) hoặc lông vũ (chim), khi trời lạnh, cơ dựng lông làm các lông dựng đứng tạo nên một lớp không khí cách nhiệt dày hơn để giữ ấm cơ thể).

+ Tăng sinh nhiệt khi trời lạnh là tăng quá trình dị hoá, đòi hỏi cung cấp dinh dưỡng để tạo nhiệt cho cơ thể giúp ta hiểu được câu ca dao: Trời nóng chóng khát (vì mồ hôi thoát ra nhiều, cơ thể mất nước, phản ứng lại bằng cảm giác khát) và trời mát chóng đói (bù đắp vật chất cần thiết cho quá trình dị hoá để tạo năng lượng chống rét). 

2. Giải bài 5 trang 62 SBT Sinh học 8

Hiện tượng "nổi da gà" là biểu hiện của hiện tượng

A. Giảm thoát nhiệt

B. Tăng sinh nhiệt

C. Tăng thoát nhiệt

D. Cả A và B. 

Phương pháp giải

- Xem vai trò của da trong điều hòa thân nhiệt.

Hướng dẫn giải

- Sự tăng, giảm quá trình dị hóa ở tế bào để điều tiết sự sinh nhiệt, cùng với các phản ứng cơ, dãn mạch máu dưới da, tăng, giảm tiết mồ hôi, co duỗi cơ chân ống để điều tiết sự tỏa nhiệt của cơ thể đều là phản xạ.

⇒ Đáp án: D.

3. Giải bài 14 trang 64 SBT Sinh học 8

Quá trình điều hoà sự sinh nhiệt có đặc điểm

A. Chịu sự chi phối của hệ thần kinh.

B. Chịu sự chi phối của hệ tiêu hoá.

C. Do nguồn thức ăn quyết định.

D. Cả A, B và C.

Phương pháp giải

- Dựa vào sự tăng, giảm quá trình dị hóa và các phản ứng co, dãn mạch máu dưới da.

Hướng dẫn giải

- Sự tăng, giảm quá trình dị hóa ở tế bào để điều tiết sự sinh nhiệt, cùng với các phản ứng co, dãn mạch máu dưới da, tăng, giảm tiết mồ hôi, co duỗi cơ chân ống để điều tiết sự tỏa nhiệt của cơ thể đều là phản xạ. Điều đó chứng tỏ hệ thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động điều hòa thân nhiệt.

⇒ Đáp án: A 

4. Giải bài 15 trang 64 SBT Sinh học 8

Nhiệt năng được giải phóng

A. Trong quá trình lấy thức ăn vào cơ thể.

B. Trong quá trình thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể.

C. Trong quá trình dị hoá.

D. Trong quá trình đồng hoá.

Phương pháp giải

- Xem lại khái niệm dị hóa.

Hướng dẫn giải

- Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong quá trình đồng hóa thành các chất đơn giản, bẻ gãy các liên kết hóa học để giải phóng năng lượng, cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào (để sinh công, để tổng hợp  chất mới và sinh ra nhiệt bù vào phần nhiệt đã mất...).

⇒ Đáp án: C 

5. Giải bài 16 trang 64 SBT Sinh học 8

Ở động vật có lông dày có hiện tượng xù lông để

A. Tăng khả năng thoát nhiệt cho cơ thể.

B. Tăng khả năng giữ nhiệt.

C. Giảm thân nhiệt của cơ thể.

D. Cả A và C.

Phương pháp giải

- Ở động vật có lông dày có hiện tượng xù lông để tăng khả năng giữ nhiệt.

Hướng dẫn giải

⇒ Đáp án: B.

6. Giải bài 20 trang 65 SBT Sinh học 8

Thân nhiệt người luôn ...(1)..., vì cơ thể người có ...(2)... để đảm bảo sự cân bằng giữa sinh nhiệt và toả nhiệt.

Chúng ta cần ....(3)... thân thể để tăng khả năng chịu đựng khi ...(4)... thay đổi.

A. Tăng cường rèn luyện

B. Nhiệt độ môi trường

C. Ổn định

D. Các cơ chế điều hoà thân nhiêt 

Phương pháp giải

- Xem lại thân nhiệt ở người.

Hướng dẫn giải

Thân nhiệt người luôn ổn định, vì cơ thể người có các cơ chế điều hòa thân nhiệt để đảm bảo sự cân bằng giữa sinh nhiệt và toả nhiệt.

Chúng ta cần tăng cường rèn luyện thân thể để tăng khả năng chịu đựng khi nhiệt độ môi trường thay đổi. 

⇒ Đáp án: 1 - C, 2 - D, 3 - A, 4 - B

7. Giải bài 28 trang 68 SBT Sinh học 8

- Đánh dấu X vào ô trống thích hợp.

Phương pháp giải

- Điều hòa thân nhiệt ở cơ thể người.

+ Khi trời nóng.

+ Khi trời lạnh.

Hướng dẫn giải

- Đáp án.

Ngày:01/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM