Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 57: Tuyến Tụy Và Tuyến Trên Thận

Nội dung tài liệu Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 57: Tuyến Tụy Và Tuyến Trên Thận, được eLib biên soạn, tổng hợp, giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập phân tích cấu tạo và chức năng của tuyến tụy và tuyến trên thận.

Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 57: Tuyến Tụy Và Tuyến Trên Thận

1. Giải bài 1 trang 125 SBT Sinh học 8

- Trình bày vai trò của tuyến thận.

Phương pháp giải

- Tuyến trên thận gồm hai phần là vỏ tuyến và tuỷ tuyến:

+ Vỏ tuyến trên thận chia làm 3 lớp:

  • Lớp ngoài.
  • Lớp giữa.
  • Lớp trong.

+ Tuỷ tuyến trên thận gồm các tế bào là biến dạng của nơron sau hạch.

Hướng dẫn giải

Tuyến trên thận gồm hai phần là vỏ tuyến và tuỷ tuyến.

- Vỏ tuyến trên thận chia làm 3 lớp:

+ Lớp ngoài cùng tiết các hoocmôn điều hoà chất khoáng (Na+, K+...), trong đó quan trọng nhất là hoocmôn anđostêron có tác dụng làm tăng tái hấp thu Na+ ở ống thận, góp phần điều hoà áp suất thẩm thấu, làm tăng huyết áp.

+ Lớp giữa tiết các hoocmôn điều hoà đường huyết, trong đó quan trọng nhất là cortizon. Cortizon tham gia vào điều hoà đường huyết cùng với các hoocmôn của đảo tuỵ (glucagôn, insulin). Khi lượng glicôgen dự trữ đã sử dụng hết hoặc khi cần huy động glucôzơ tức thời thì cortizon sẽ tham gia vào quá trình chuyên hoá các thành phần không phải gluxit như prôtêin, lipit thành glucôzơ để kịp đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

+ Lớp trong cùng tiết các hoocmôn nam tính hoá (anđrôgen). Trong quá trình phát triển phôi, sự phân hoá giới tính chí bắt đầu từ tuần thứ tám dưới tác dụng của anđrôgen. Nếu anđrôgen tiết nhiều ở nữ sẽ gây những biến đổi ngoại hình như nam mặc dù có nhiễm sắc thê giới tính là XX.

- Tuỷ tuyến trên thận gồm các tế bào là biến dạng của nơron sau hạch thuộc bộ phận thần kinh giao cảm (chỉ còn thân mà sợi trục đã tiêu giảm), chúng chịu sự điều khiển của trung ương giao cảm ở sừng bên chất xám của tưỷ sống. Tuỷ tuyến trên thận tiết ra hoocmôn ađrênalin và norađrênalin, có tác dụng đồng hướng với bộ phận thần kinh giao cảm, đồng thời cùng với cortizon tham gia vào chuyển hoá lipit và prôtêin thành glucôzơ khi nhu cầu glucôzơ tăng cao.

2. Giải bài 2 trang 125 SBT Sinh học 8

- Sự điều hoà đường huyết luôn giữ được ổn định diễn ra như thế nào?

Phương pháp giải

- Do tác dụng đối lập của hoocmôn do hai loại tế bào α, β của đảo tuỵ tiết ra.

+ Hoocmôn insulin.

+ Tế bào α tiết glucagôn.

Hướng dẫn giải

- Bình thường lượng đường huyết giữ được ổn định là do tác dụng đối lập của hoocmôn do hai loại tế bào α, β của đảo tuỵ tiết ra.

+ Hoocmôn insulin do tế bào α tiết thường là sau bữa ăn, có tác dụng biến glucôzơ thành dạng dự trữ là glicôgen ở trong các tế bào gan và tế bào cơ.

+ Tế bào α tiết glucagôn khi nồng độ glucôzơ trong máu hạ thấp, bằng cách chuyển hoá glicôgen dự trữ trong các tế bào gan và tế bào cơ thành glucôzơ đưa vào máu giữ cho nồng độ glucôzơ trong máu luôn được ổn định và cung cấp cho nhu cầu hoạt động của các cơ quan. Có thể hình dung qua trình điều hoà đường huyết qua sơ đồ.

+ Khi lượng glicôgen dự trữ bị cạn kiệt, các hoocmôn cortizon từ vỏ tuyến trên thận tiết ra cùng ađrênalin do tuỷ tuyến trên thận tiết ra sẽ chuyển hoá lipit và prôtêin cơ thể thành glucôzơ đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu được ổn định, duy trì mọi hoạt động sống của các tế bào cơ thể.

3. Giải bài 3 trang 125 SBT Sinh học 8

- Nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường là gì?

Phương pháp giải

- Bệnh tiểu đường có 2 típ:

+ Tiểu đường típ 1: Tế bào β tiết không đủ lượng insulin cần thiết nên glucôzơ trong máu tăng cao sau bữa ăn vì không chuyển hoá thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ.

+ Tiểu đường típ 2: Lượng đường trong máu tăng cao vượt quá ngưỡng thận, do đó glucôzơ bị loại ra ngoài qua nước tiểu.

Hướng dẫn giải

- Bệnh tiểu đường là một căn bệnh tương đối phổ biến hiện nay do rối loạn chuyển hoá các chất đường bột, mỡ và chất đạm (gluxit, lipit và prôtêin) gây ra bởi sự giảm tiết insulin của các tế bào  ở đảo tụy hoặc insulin vẫn tiết ra bình thường nhưng các tế bào đích thiếu các thụ thể tiếp nhận insulin dẫn tới tỉ lệ đường trong máu tăng cao vượt quá khả năng hấp thu trở lại (tức là quá ngưỡng của thận nên trong nước tiểu có đường). Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, y học đã phân biệt thành hai loại tiểu đường là "tiểu đường típ I" và "tiểu đường típ II".

- Tiểu đường típ I chiếm 10% số người bị tiểu đường do tế bào β tiết không đủ lượng insulin cần thiết nên glucôzơ trong máu tăng cao sau bữa ăn vì không chuyển hoá thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ được, tí lệ glucôzơ tăng vượt quá ngưỡng nên thận lại thải ra ngoài theo nước tiểu. Tiểu đường típ I thường xảy ra ở trẻ trong độ tuổi 12-13 nhưng cũng có thể xảy ra ở cả người lớn tuổi. Mắc bệnh tiểu đường típ này phải điều trị bằng tiêm insulin đều đặn hằng ngày kết hợp với chế độ ăn hạn chế chất đường bột.

- Tiểu đường típ II thường xuất hiện ở người lớn sau tuổi 40, và chiếm tới 90% số người bị bệnh tiểu đường. Ở người bệnh, tụy có thể vẫn tiết ra insulin bình thường nhưng các tế bào đích thiếu thụ thể tiếp nhận insulin nên lượng đường trong máu tăng cao vượt quá ngưỡng thận, do đó glucôzơ bị loại ra ngoài qua nước tiểu. Người mắc bệnh tiểu đường thường ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gầy nhanh (sút cân nhanh), được gọi là hội chứng "bốn nhiều".

Bệnh còn thường gặp ở những người béo phì, ít chịu luyện tập.

4. Giải bài 2 trang 126 SBT Sinh học 8

Hoocmôn đóng vai trò điều hoà hàm lượng đường trong máu sau khi ăn là

A. Insulin.

B. Ơstrôgen.

C. Testôstêrôn.

D. Glucagôn.

Phương pháp giải

- Hoocmôn đóng vai trò điều hoà hàm lượng đường trong máu sau khi ăn là Insulin.

Hướng dẫn giải

→ Chọn A.

5. Giải bài 4 trang 126 SBT Sinh học 8

Hoocmôn đóng vai trò chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ là

A. Insulin.

B. Ơstrôgen

C. Testôstêrôn.

D. Glucagôn

Phương pháp giải

- Hoocmôn đóng vai trò chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ là Glucagôn.

Hướng dẫn giải

→ Chọn D

6. Giải bài 8 trang 127 SBT Sinh học 8

 Insulin có tác dụng

A. Làm tăng đường huyết.

B. Làm giảm đường huyết khi đường huyết tăng.

C. Làm tăng lượng canxi.

D. Làm giảm lượng canxi.

Phương pháp giải

- Xem vai trò insulin.

Hướng dẫn giải

- Insulin là hoocmôn duy nhất, làm giảm được nồng độ glucose trong máu.

→Chọn B

7. Giải bài 13 trang 127 SBT Sinh học 8

Tuyến trên thận có chức năng

A. Tham gia điều hoà canxi và phôtpho trong máu.

B. Tiết dịch tiêu hoá và tiết hoocmôn.

C. Điều hoà đường huyết, muối natri trong máu.

D. Tiết hoocmôn sinh dục.

Phương pháp giải

- Xem chức năng của tuyến trên thận

Hướng dẫn giải

- Tuyến trên thận có chức năng: Điều hoà đường huyết, muối natri trong máu.

→Chọn C

8. Giải bài 14 trang 128 SBT Sinh học 8

Tuyến tụy có chức năng

A. Tham gia điều hoà canxi và phôtpho trong máu.

B. Tiết dịch tiêu hoá và tiết hoocmôn.

C. Điều hoà đường huyết, muối natri trong máu.

D. Tiết hoocmôn sinh dục.

Phương pháp giải

- Xem chức năng ngoại tiết của tuyến tụy.

Hướng dẫn giải

Tuyến tụy có chức năng: Tiết dịch tiêu hoá và tiết hoocmôn.

→ Chọn B

9. Giải bài 19 trang 129 SBT Sinh học 8

Hoocmôn glucagôn có chức năng tăng cường

A. Chuyển hoá nội bào (đặc biệt là tế bào cơ, thần kinh, tim).

B. Chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ (xảy ra ở gan).

C. Chuyển glucôzơ hoá thành glicôgen.

D. Nhịp tim, nhịp thở, tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não.

Phương pháp giải

- Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào a tiết ra glucagôn, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicôgen thành glucôzơ để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường.

Hướng dẫn giải

→ Chọn B

10. Giải bài 20 trang 129 SBT Sinh học 8

Hoocmôn ađrênalin có chức năng tăng cường

A. Chuyến hoá nội bào (đặc biệt tế bào cơ, thần kinh, tim).

B. Chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ (xảy ra ở gan).

C. Chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen.

D. Nhịp tim, nhịp thở, tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não.

Phương pháp giải

- Gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết

Hướng dẫn giải

→ Chọn D.

11. Giải bài 21 trang 129 SBT Sinh học 8

Hoocmôn norađrênalin có chức năng tăng cường

A. Chuyển hoá nội bào (đặc biệt tế bào cơ, thần kinh, tim).

B. Chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ (xảy ra ở gan).

C. Chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen.

D. Nhịp tim, nhịp thở, tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não.

Phương pháp giải

- Xem chức năng hoocmôn norađrênalin.

Hướng dẫn giải

→ Chọn D.

12. Giải bài 22 trang 129 SBT Sinh học 8

Tuyến trên thận gồm ...(1)... Phần vỏ tiết ra hoocmôn có tác dụng ...(2)... Phần tuỷ tiết ...(3)... có tác dụng ...(4)...

A. Điều hoà tim mạch và hô hấp, cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu

B. Điều hoà đường huyết, điều hoà chất khoáng (Na+ và K+), làm thay đổi đặc tính sinh dục nam

C. Phần vỏ và phần tuỷ

D. Ađrênalin và norađrênalin

Phương pháp giải

- Xem lại phần tủy tuyến:

+ Phần vỏ.

+ Phần tủy.

Hướng dẫn giải

- Tuyến trên thận gồm phần vỏ và phần tuỷ. Phần vỏ tiết ra hoocmôn có tác dụng đều hoà đường huyếtđiều hoà chất khoáng (Na+ và K+), làm thay đổi đặc tính sinh dục nam. Phần tuỷ tiết Ađrênalin và norađrênalin có tác dụng điều hoà tim mạch và hô hấp, cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu.

→ Đáp án: 1 C, 2 B, 3 D, 4 A

Ngày:05/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM