Địa lí 10 Bài 24: Sự phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa
Nhằm giúp các bạn ôn tập thật tốt kiến thức về sự phân bố dân cư, các loại hình quần cư và đô thị hóa trong chương trình Địa lí 10, eLib.vn xin gửi đến bạn đọc nội dung bài 24 Địa lí 10. Nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo tại đây!
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Phân bố dân cư
a. Khái niệm
- Khái niệm: Là sự sắp xếp dân số một cách tự phát hoặc tự phát trên một lãnh thổ nhất định phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu xã hội.
- Tiêu chí: Mật độ dân số (người/km2).
b. Đặc điểm
- Phân bố dân cư không đều trong không gian
+ Dân số năm 2005 là 6,47 tỉ người, năm 2018 khoảng 7,7 tỉ người.
+ Mật độ dân số năm 2005 là 48 người/km2, năm 2018 khoảng 57 người/km2.
- Biến động về phân bố dân cư theo thời gian
+ Dân cư phân bố châu Á nhiều nhất và ngày càng tăng.
+ Dân cư phân bố ở châu Đại Dương ít nhất nhưng có xu hướng tăng.
+ Châu Âu và châu Phi dân cư có xu hướng giảm theo thời gian.
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tính chất của nền kinh tế.
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Lịch sử khai thác lãnh thổ.
+ Chuyển cư.
1.2. Đô thị hóa
a. Khái niệm
- Sự tăng nhanh về số lượng và quy mô các điểm dân cư đô thị.
- Sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn.
- Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
b. Đặc điểm
Quá trình đô thị hóa thể hiện ở ba đặc điểm chính sau đây:
- Dân cư thành thị có xu hướng tăng nhanh
Tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh và liên tục.
- Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn
+ Số lượng các thành phố có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều.
+ Hiện nay trên thế giới có trên 270 thành phố từ 1 triệu dân trở lên, 50 thành phố có số dân từ 5 triệu trở lên.
- Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
Quá trình đô thị hóa làm cho lối sống của dân cư nông thôn nhích gần lối sống thành thị nhiều mặt.
c. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế- xã hội và môi trường
- Ảnh hưởng tích cực
+ Kinh tế: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Xã hội: Thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, các quá trình sinh, tử, hôn nhân,…
+ Môi trường: Hình thành môi trường mới.
- Ảnh hưởng tiêu cực
+ Kinh tế: Thiếu việc làm, nông thôn mất nguồn lao động lớn,…
+ Xã hội: Nghèo đói, sinh hoạt thiếu thốn.
+ Môi trường: Ô nhiễm môi trường,…
2. Luyện tập
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu 24.1, em hãy nhận xét về tình hình phân bố dân cư trên thế giới.
Gợi ý làm bài
Nhận xét: Dân cư trên thế giới phân bố không đều:
- Khu vực có mật độ dân số đông đúc nhất là Tây Âu (169 người/km2), Ca-ri-bê (166 người/km2), tiếp đến là Trung Á – Nam Á (143 người/km2), Đông Á (131 người/km2), Đông Nam Á (124 người/km2), Nam Âu (115 người/km2).
- Khu vực có dân cư tập trung khá đông đúc là Đông Âu (93 người/km2), Trung Mĩ (60 người/km2).
- Các khu vực dân cư thưa thớt (mật độ dân số thấp hơn mức trung bình thế giới) là:
+ Vùng băng giá ven Bắc Băng Dương thuộc khu vực Bắc Mĩ (17 người/km2), Bắc Âu ( 55 người /km2).
+ Những vùng hoang mạc ờ châu Phi thuộc khu vực Bắc Phi , Đông Phi, Nam Phi, Tây Phi, Trung Phi (mật độ dân số từ 17 – 45 người/km2) và ở châu Đại Dương (4 người/km2).
+ Vùng rừng rậm xích đạo ở Nam Mĩ (A-ma-dôn), ở châu Phi và ở những vùng núi cao (mật độ dân số 21 người/km2).
Câu 2: Dựa vào bảng 24.2, hãy nêu sự thay đổi về tỉ trọng phân bố dân cư trên thế giới trong thời kì 1650-2005
Gợi ý làm bài
Phân bố dân cư theo thời gian ở các châu lục có sự thay đổi :
- Từ giữa thế kỉ XVII đến nay, bức tranh phân bố dân cư giữa các châu lục có sự thay đổi.
- Số dân châu Á là đông nhất (chiếm hơn 50% thế giới), dân số có sự biến đông nhẹ nhưng nhìn chung có xu hướng tăng (từ 53,8% năm 1650 lên 60,6% năm 2005). -> vì đây là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại, ít chịu ảnh hưởng của các cuộc chuyển cư liên lục địa.
- Dân cư châu Âu tương đối ổn định trong thời gian từ năm 1650 - 1750 sau đó tăng lên vào giữa thế kỉ XIX do bùng nổ dân số (24,2% năm 1850), rồi sau đó bắt đầu giảm đột ngột (11,4% năm 2005) -> phần vì xuất cư sang châu Mĩ và châu Đại Dương.
- Dân cư châu Mĩ tăng đáng kể nhờ các dòng nhập cư liên tục từ châu Phi, châu Âu (từ 2,8% năm 1650 lên 13,7% (2005).
- Dân cư châu Phi giảm mạnh từ 21,5% (1960) xuống còn 9,1% (1850), liên quan tới các dòng xuất cư sang châu Mĩ. Năm 2005, dân số bắt đầu tăng lên do mức gia tăng tự nhiên rất cao (13,8%).
- Châu Đại Dương có số dân rất nhỏ so với tổng số dân thế giới, có tăng lên ít nhiều sau khi có dòng nhập cư từ châu Âu, châu Á tới (năm 2005 tỉ lệ dân số là 0,5%).
Câu 3: Em có nhận xét gì về sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn trên thế giới thời kì 1900-2005.
Gợi ý làm bài
Nhận xét:
- Tỉ lệ dân cư thành thị tăng nhanh và liên tục, từ 13,6% (năm 1900) lên 37,7 % (năm 1970) đạt 48,0% (năm 2005), tăng 34,4%
- Tỉ lệ dân cư nông thôn ngày càng giảm, từ 86,4% (năm 1900) xuống còn 52,0% (năm 2005).
Câu 4: Căn cứ vào hình 24, em hãy cho biết:
- Những châu lục và khu vực nào có tỉ lệ dân cư thành thị cao nhất?
- Những châu lục và khu vực nào có tỉ lệ dân cư thành thị thấp nhất?
Gợi ý làm bài
- Những châu lục và khu vực có tỉ lệ dân cư thành thị cao nhất: Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Tây và Trung Âu, Bắc Âu, Liên Bang Nga, Đông Á, Ôxtrâylia, Libi .
- Những châu lục và khu vực có tỉ lệ dân cư thành thị thấp nhất: châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á.
3. Trắc nghiệm Online
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Sự phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa Địa lý 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
4. Kết luận
Sau bài học cần nắm nội dung sau:
- Trình bày được khái niệm phân bố dân cư, trình bày được đặc điểm phân bố dân cư theo không gian, thời gian. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư.
- Trình bày được các đặc điểm , những mặt tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hoá.