Soạn bài Ôn tập phần Làm văn Ngữ văn 12 đầy đủ

Nhằm giúp các em ôn tập lại những kiến thức phần Làm văn, eLib đã biên soạn nội dung bài này một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Mời các em tham khảo bài soạn dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập nhé.

Soạn bài Ôn tập phần Làm văn Ngữ văn 12 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 182 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

Các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn THPT

Kiểu văn bản

- Tự sự: Bố cục rõ ràng, cốt truyện hợp lí, kết cấu logic, có ý nghĩa.

- Thuyết minh: Tri thức cung cấp cần chính xác, bổ ích; ngôn ngữ cần tường minh, chặt chẽ; kết cấu hợp lí; ít sử dụng biện pháp tu từ, nếu có cần phù hợp

- Nghị luận: Xác định đúng vấn đề nghị luận; Xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, hợp lí, thuyết phục; Ngôn ngữ khách quan; Quan điểm rõ ràng, tiến bộ.

- Các văn bản khác: Một số văn bản báo chí (quảng cáo, bản tin…); Văn bản tổng kết.

2. Soạn câu 2 trang 182 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

Các bước thực hiện một văn bản:

- Tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của đề.

- Tìm ý, chọn ý, sắp xếp theo trình tự hợp lí để có dàn ý hiệu quả.

- Lập dàn ý

- Viết văn bản

- Kiểm tra và sửa lỗi (nếu có).

3. Soạn câu 3 trang 182 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a. Văn nghị luận trong nhà trường có hai đề tài cơ bản: nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống) và nghị luận văn học (về một tác phẩm/đoạn trích/một khía cạnh văn học).

+ Văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học đều đòi hỏi người biết bày tỏ quan điểm riêng về vấn đề dựa trên những thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ.

+ Nghị luận xã hội đòi hỏi người viết phải có hiểu biết nhất định về các vấn đề, các hiện tượng xã hội; nghị luận văn học đòi hỏi người viết cần nắm chắc một số khái niệm lí luận văn học cơ bản, hiểu biết chính xác về giá trị của tác phẩm và có năng lực cảm thụ tác phẩm.

b. Lập luận trong văn nghị luận

+ Lập luận gồm hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng.

+ Luận điểm là những ý lớn, những khía cạnh tư tưởng cơ bản trong bài; luận cứ là các lí lẽ, luận chứng là các dẫn chứng. Phương pháp lập luận là cách sắp xếp, trình bày hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng. Luận cứ có vai trò chứng minh cho luận điểm.

+ Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ: luận cứ cần chặt chẽ, khách quan và phục vụ cho luận điểm. Cách tìm luận cứ là triển khai luận điểm, tách luận điểm thành những ý nhỏ.

+ Các thao tác lập luận cơ bản: Giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ. Một bài văn nghị luận cần sử dụng một số thao tác lập luận nhưng người viết cần xác định đâu là thao tác chính, đâu là thao tác hỗ trợ.

+ Các lỗi thường gặp khi lập luận: sắp xếp luận điểm, luận cứ lộn xộn, thiếu logic; sử dụng luận cứ không tiêu biểu hoặc thiếu thuyết phục; bỏ sót ý.

4. Soạn câu luyện tập trang 183 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a. Tìm hiểu đề

Đề 1

  • Kiểu bài: Nghị luận xã hội

  • Vấn đề nghị luận: Tùy tiện đưa chuyện về người khác là một thói xấu.

  • Thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận

  • Phạm vi tư liệu: Truyện “Ba câu hỏi”; tư liệu khác trong sách vở, trong cuộc sống

Đề 2

  • Kiểu bài: Nghị luận văn học

  • Vấn đề nghị luận: Giá trị nội dung và nghệ thuật của một đoạn thơ.

  • Thao tác lập luận: Phân tích, chứng minh, bình luận

  • Phạm vi tư liệu: Đoạn thơ được lựa chọn trong đoạn trích “Đất Nước” (NKĐ)

b. Lập dàn ý cho bài viết

Đề 1:

- Mở bài: Giới thiệu và trích dẫn câu chuyện.

- Thân bài:

+ Mục đích của 3 câu hỏi mà Xô-cơ-rát đã đưa ra: tìm hiểu tính chất câu chuyện sắp phải nghe (có đúng không? Có tốt không? Và có ích không?)

+ Rút ra kết luận về câu nói cuối truyện của nhà triết học: ông có thể đã nói gì?

+ Bình luận và rút ra bài học cho bản thân từ câu chuyện trên.

- Kết bài: Khẳng định lại tính có ích của câu chuyện và khái quát bài học rút ra được. 

Đề 2

Chọn phân tích đoạn thơ sau:

Trong anh và em hôm nay

Đều có một phần Đất nước

Khi hai đứa cầm tay

Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm

Khi chúng ta cầm tay mọi người

Đất Nước vẹn tròn to lớn

Mai này con ta lớn lên

Con sẽ mang Đất nước đi xa

Đến những tháng này mơ mộng

Em ơi em! Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời...

(Đất nước - Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)

Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, triết luận, cảm xúc dồn nén.

- Đoạn thơ Đất nước thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận mang tính tổng hợp, toàn diện từ cái tôi tự ý thức của thế hệ những người cầm bút trẻ tuổi giàu tri thức, niềm tin và niềm tự hào dân tộc. Theo đó, đất nước là nơi hội tụ , kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.

Thân bài: Phân tích đoạn thơ:

- Đất nước hóa thân trong mỗi người, hiện diện trong đời sống của mỗi người: “Trong anh và em hôm nay/ Đều có một phần Đất nước. Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình”... Học sinh cần chú ý hình ảnh “anh” và “em” mang tính biểu tượng ở trong đoạn thơ.

- Đất nước cũng là hóa thân của tinh thần đoàn kết, yêu thương. Đất nước hình thành và trưởng thành nhờ sự hòa hợp, sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cái nhỏ bé để làm nên cái to lớn. Có thể nói, sự sống của mỗi người làm nên sự sống cho đất nước

- Sự trường tồn và lớn mạnh của Đất nước gắn với sự tiếp nối của các thế hệ công dân. Học sinh cần chú ý phân tích mối liên hệ: Con ta - Đất nước đi đến những tháng ngày mơ mộng để thấy được sự tiếp nối và trưởng thành của các thế hệ làm nên sự trưởng thành của Đất nước.

-  Từ đó, đoạn thơ xác định ý thức trách nhiệm của công dân đối với Đất Nước.

Kết bài: Đánh giá chung:

-  Đoạn thơ góp phần thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm: Đất Nước của nhân dân.

-  Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Nguyễn Khoa Điềm: Trữ tình - chính luận.

c. Viết mở bài

Đề 2:

Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ Nguyễn Khoa Điềm. “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên. Đọan thơ sau đây là những lời nhắn nhủ tâm tình về sự gắn bó và trách nhiệm của mỗi người với đất nước :

“ Trong anh và em hôm nay,

Đều có một phần Đất Nước

………………………………

Làm nên Đất Nước muôn đời”.

Ngày:31/12/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM