Soạn bài Ôn tập phần văn học Ngữ văn 12 đầy đủ

Bài soạn Ôn tập phần văn học Ngữ văn 12 tập 1 giúp các em nắm được một cách hệ thống và biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 12. Đồng thời giúp các em có năng lực phân tích văn học theo các cấp độ. eLib đã biên soan nội dung bài ôn tập một cách đầy đủ và chi tiết nhấ. Mời các em tham khảo, chúc các em học tập tốt.

Soạn bài Ôn tập phần văn học Ngữ văn 12 đầy đủ

1. Soạn câu 1 tr 214 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a. Chặng đường 1945-1954

- Văn học phản ánh được không khí hồ hởi đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.

- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện ở niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.

+ Truyện ngắn và kí, tiêu biểu: Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và Nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc.

+ Thơ ca: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoảng cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cá nước, Việt Bắc của Tố Hữu…

+ Kịch: Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà của Học Phi.

b. Chặng đường 1955- 1964

- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi trong xã hội. Các tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp và hiện thực đời sống trước cách mạng tiêu biểu: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Sống mãi với thủ đô của Nguyên Hồng…; viết về đề tài xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng…

+ Thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…

+ Kịch: Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng cẩm…

c. Chặng đường từ 1965- 1975

- Chủ đề yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, tiêu biểu là: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thị, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành…; truyện kí của Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long…

- Xuất hiện khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung và tăng cường chất suy tư, chính luận, như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu: Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…

- Xuất hiện thế hệ nhà thơ trẻ thời chống Mĩ như Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm…

d. Chặng đường từ 1975 đến hết TK XX

- Đổi mới và mở rộng thơ ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này (VD: Những người đi tim tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu…).

- Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết mới về chiến tranh, cách tiếp nhận hiện thực đời sống: Đất trắng của Nguyễn Trọng Oánh…

- Từ năm 1986, văn học gắn bó với cuộc sống hằng ngày. Phóng sự xuất hiện đề cập đến nhiều vấn đề cuộc sống thực tế.

- Văn xuôi thực sự khởi sắc với tập truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, cỏ lau của Nguyễn Minh Châu…

- Từ sau năm 1975 kịch nói phát triển mạnh mẽ như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình…

2. Soạn câu 2 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam 1945-1975:

a. Văn học vận động theo khuynh hướng cách mạng hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc.

Đây là một đặc điểm nói lên bản chất của văn học Việt Nam (1945 – 1975) văn học giai đoạn này thống nhất về nhiều mặt phụng sự kháng chiến và có tinh thần nhân dân sâu sắc.

b. Văn học gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước tập trung vào hai đề tài chính đó là: Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.

Đây cũng là một đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam 1945-1975. Văn học giai đoạn này gắn bó với vận mệnh chung của đất nước của cộng đồng dân tộc. Đề tài bao trùm của văn học là Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.

b. Văn học phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của cách mạng kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và khuynh hướng lãng mạn.

Đây là một đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của văn học Việt Nam những năm 1945-1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên vẻ đẹp riêng, mang đậm tính thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của văn học giai đoạn này.

3. Soạn câu 3 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a. Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh:

- Hồ Chí Minh coi nghệ thuật là thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Quan điểm này bộc lộ rõ trong bài thơ có ý nghĩa tuyên ngôn nghệ thuật:

“Nay ở trong thơ nên có thép

Nhà thơ cũng phải biết xung phong”

(Cảm tưởng khi đọc “Thiên gia thỉ’)

- Sau này trong Thự gửi của hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 19.51, Người lại khẳng định: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chương, Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn làm mất vẻ sáng tạo”.

- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. Người luôn tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai?” (Đối tượng), “Viết để làm gì?” (Mục đích), “Viết cái gì?” (Nội dung) vả “Viết như thế nào?” (Hình thức). Chính vì chú ý một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung, hình thức của tác phẩm nên sáng tác của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực, mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú đa dạng.

b. Chứng minh mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh với sự nghiệp văn học của Người:

- Hồ Chí Minh luôn coi văn học là một vũ khí lợi hại phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quan niệm đó đã tạo nên sự nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Người.

VD: Chẳng hạn truyện ngắn “Vi hành” được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần tội ác của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến đi Pháp nhục nhã của hắn, năm 1922- dự cuộc đấu xảo thuộc địa ờ Mác-xây.

- Lấy cuộc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc hoạ hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm).

- Tác phẩm được viết ra nhằm mục đích hướng tới độc giả Pháp và những người biết tiếng Pháp, cho nên phải viết bằng bút pháp châu Âu hiện đại.

4. Soạn câu 4 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a. Mục đích, đối tượng

+ Khẳng định quyền lợi tự do độc lập của dân tộc Việt Nam.

+ Cuộc tranh luận ngầm vạch trần luận điệu xảo quyệt của kẻ địch và dư luận quốc tế.

- Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn:

+ Đồng bào cả nước.

+ Nhân dân thế giới.

+ Bọn đế quốc Anh, Mĩ, thực dân Pháp.

b. - Làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn.

- Tuyên ngôn độc lập là một áng vãn chính luận mẫu mực.

+ Lập luận chặt chẽ trong toàn bài:

- Trích dẫn hai văn bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ đồng thời suy rộng ra vấn đề độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.

+ Luận điểm xác đáng có sức thuyết phục. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân ở Việt Nam, đặc biệt là việc lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, vong ân bội nghĩa của chúng.

- Khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam.

+ Lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng biện

- Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh thực dân Pháp “đã không bảo hộ” được Việt Nam, thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, thực dân Pháp đã reo rắt nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam.

- Dùng thực tế để đánh tan những mơ hồ vô định

- Dùng thực tế để khẳng định:

- Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải và công lí và đạo lí.

- Tuyên ngôn độc lập .còn là một áng văn xúc động lòng người. Chất văn của tác phẩm được bộc lộ qua tấm lòng của Bác đối với nước nhà, dân tộc gây xúc động sâu sắc tới người nghe. Đó là lòng yêu nước nồng nàn và lòng tự hào dân tộc mãnh liệt, khát vọng độc lập, tự do với ý thức quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Tất cả đã được thể hiện trên từng câu chữ nhất là giọng văn vừa thiết tha, vừa hùng hồn, đanh thép

+ Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm, từ ngữ chọn lọc súc tích. Dùng hàng loạt động từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm, điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định nhấn mạnh.

5. Soạn câu 5 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a. Tố Hữu là một trong số những nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam, Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chinh trị, vì:

- Thơ ông trước hết nhằm phục vụ cuộc đấu tranh cách mạng, những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng.

- Những nội dung chính trị ấy được cất lên bằng một tiếng nói trữ tình mới với những cảm xúc, tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp nói cái “tôi” cá thể bừng sáng và thức tỉnh sâu sắc lí tưởng cách mạng. Một cái “tôi” riêng tư, riêng tư nhưng vẫn gắn bó, hoà hợp với cái chung- một con người ở giữa mọi người trong cuộc chiến đấu.

- Thơ Tố Hữu có tính sử thi vì chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị của bản thân nhà thơ, ông là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. Ở những bài thơ hay nhất của Tố Hữu thường có sự kết hợp cả ba chủ đề: lẽ sống cách mạng, niềm vui lớn và ân tình cách mạng. Thơ Tố Hữu chủ yếu thể hiện cái “tôi” dân tộc và cách mạng. Đó là cảm hứng sử thi.

b. Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ ông tập trung thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của con người và cuộc sống mới, thể hiện niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng cửa cách mạng, của đất nước, dẫu hiện tại còn .nhiều khó khăn, hi sinh gian khổ.

6. Soạn câu 6 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

Tính dân tộc của bài thơ Việt Bắc thể hiện ở những phương diện sau:

- Thể thơ lục bát truyền thống.

- Cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi vả người ở lại hát đối đáp với nhau.

- Về biện pháp tu từ, ngoài các ẩn dụ, hoán dụ thường nói tới, ta còn thấy nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ, tạo ra nhịp thơ uyễn chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc thấm sâu vào tâm tư:

“Mình về rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già”

“Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng

Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông”…

- Về ngôn ngữ thơ: Tố Hữu đã chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân, nên ngôn từ rất giãn dị, mộc mạc, và cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa.

7. Soạn câu 7 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

- Tác phẩm Ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc - Nguyễn Đình Chiểu:

+ Vấn đề đặt ra: Vai trò - vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học nước nhà.

+ Hệ thống luận điểm: 

- Con người và những biến cố lớn trong cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu

- Giá trị trong những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu

+ Cách triển khai: Triển khai theo hướng diễn dịch: Những câu mang chủ đề đặt ở đầu đoạn văn sau đó mới đi phân tích, ấy dẫn chứng để chứng minh nhận định.

- Tác phẩm Mấy ý nghĩ về thơ - Nguyễn Đình Thi:

+ Vấn đề đặt ra: Thơ chính là phương tiện để thể hiện tâm hồn con người

+ Hệ thống luận điểm:

- Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là những biểu hiện tâm hồn con người

- Những yếu tố đặc trưng của thơ là hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực,...

- Thơ tự do, thơ không vần - sự vượt thoát khỏi giới hạn của sáng tạo

+ Cách triển khai: Sử dụng thao tác lập luận bác bỏ để khẳng định vấn đề đặt ra sau đó đưa lí lẽ, dẫn chứng với những hình ảnh cụ thể đầy thuyết phục

- Đô - xtôi - ép - xki (X. Xvai - gơ):

+ Vấn đề đặt ra: Cuộc đời và sứ mệnh của Đô-xtôi-ép-xki

+ Hệ thống luận điểm: 

- Cuộc đời của Đô-xtôi-ép-xki khi lưu vong ở thế giới xa lạ

- Cuộc đời của Đô-xtôi-ép-xki khi trở về Tổ quốc

+ Cách triển khai: Đưa ra các yêu tố về thời đại, cuộc đời rồi phân tích ảnh hưởng của nó tới Đô-xtôi-ép-xki

8. Soạn câu 8 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

- Người lính hiện về trong hồi tưởng như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian hoài niệm không dứt một nỗi nhó’ thương mênh mang (nhớ về, nhớ chơi vơi…).

- Người lính được miêu tả rất thực trong những sinh hoạt cụ thể hằng ngày, trong những bước đi nặng nhọc trên đường hảnh quân với những đói rét bệnh tật với những nét vẽ tiều tụy về hình hài song vẫn phong phú trong đời sống tâm hồn với những khát vọng tuổi trẻ.

- Liên hệ so sánh với người lính trong Đồng chí để thấy được nét tương đồng của người lính vệ quốc.

- Tác giả phát hiện ra vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn của người lính.

- Nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng với những cảnh sắc độc đáo rất tinh tế: hùng vĩ, dữ dội, phi thường và duyên dáng trữ tình thơ mộng.

+ Cháy bỏng khát vọng chiến công, ôm ấp về giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ.

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm đêm Hà Nội dáng kiều thơm”…

“Kìa em xiêm áo tự bao giờ’

- Đó là vẻ đẹp tâm hồn: lãng mạn, đa tình. So sánh với người lính trong “đồng chí” (là nông dân chất phát, bình dị gắn bó với làng quê nghèo…) để làm nổi bật nét riêng tài hoà, đa tình lãng mạn của người lính Tây Tiến.

- Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng lãng mạn đồng thời cũng rất hào hùng chiến sĩ.

+ Sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt gợi sắc thái cổ điển trang trọng.

+ Tạo không khí thiêng liêng làm cho cái tiều tuỵ của người lính thành một hành vi lịch sử thấu động lòng sông núi.

+ Âm vang bốn câu thơ cuối làm cho bài thơ cư vang dài thăm thẳm không dứt, hoà với bước đường của người chiến sĩ tình nguyện ra đi cho mùa xuân đất nước.

9. Soạn câu 9 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a- Khám phá của Nguyễn Đình Thi:

- Hình ảnh đất nước qua hai mùa thu.

+ Mùa thu xưa: đẹp, buồn.

+ Mùa thu nay: đẹp, vui.

- Đất nước hào hùng trong chiến đấu

+ Truyền thống bất khuất của ông cha.

+ Căm thù giặc, chiến đấu dũng cảm.

- Đất nước vinh quang trong chiến thắng.

Nguyễn Khoa Điềm tự hào, ngợi ca đất nước vất vả đau thương, bất khuất, anh hùng trong chiến thắng chống Pháp.

- Cảm xúc thăng hoa trong lí trí.

- Hình ảnh thơ chắt lọc từ cuộc sống chiến đấu.

b. - Khám phá của Nguyễn Khoa Điềm.

- Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất và đời sống tâm linh của con người.

- Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí và lịch sử thời gian và không gian.

- Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục.

- Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầy trách nhiệm ấy của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại: tư tưởng đất nước của nhân dân. Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch chính của Đất Nước. Khám phá truyền thống Đất Nước của nhân dân.

- Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm.

- Hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại.

10. Soạn câu 10 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

- Sóng là hình ảnh ẩn dụ của người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái “tôi” trữ tình của nhà thơ. Cùng với hình tượng sóng bài thơ còn có một hình tượng nữa là em – cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Em” và “Sóng” có lúc phân đôi để soi chiếu lại hoa nhập vào (để tạo nên sự âm vang cộng hưởng).

- Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng của bài thơ. Đó là nhịp của những con sóng trên biển liên tiếp triền miên. Đó còn là nỗi lòng đang tràn ngập, đang khao khát tình yêu vô hạn, đang đồng điệu với sóng biển.

- Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái tâm trạng những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực khát khao yêu đương.

+ Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của cuộc sống.

+ Dùng hình tượng sóng để biểu hiện cũng chưa đủ chưa hết, chưa thoả cái tôi trữ tình của nhà thơ nhiều khi trực tiếp nói lên tình cảm tha thiết mãnh liệt của mình.

- Xuân Quỳnh đã mượn hình tượng sóng để nói và nghĩ về tình yêu.

+ Đó là cuộc hành trình khởi đầu, là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn và cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, vĩnh viễn hoá tình yêu của mình.

+ Những ý nghĩ này có vẻ tự do tản mạn nhưng từ chiều sâu của thi tứ vẫn có sự vận động nhất quán.

b. Phát biểu cảm nhận của mình:

- Qua hình tượng sóng và cả bài thơ, chúng ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh bạo chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình. Nếu “Sóng không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó “Tìm ra tận bể” tức đến với cội nguồn của ái tình. Đó là nét mới mẻ hiện đại trong tình yêu.

- Tâm hồn phụ nữ giàu khao khát, không yên lặng. Đó là tâm hồn trong sáng thuỷ chung vô hạn. Đó là tình yêu mang tính truyền thống.

- Quan niệm tình yêu như vậy rất gần gũi với mọi người cỏ gốc rễ trong tâm hồn của dân tộc.

11. Soạn câu 11 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

- Tác phẩm Dọn về làng - Nông Quốc Chấn:

+ Nội dung: 

- Bức tranh hiện thực sinh động của nhân dân Cao – Bắc – Lạng trong những năm kháng chiến chống Pháp.

Bức tranh có hai mảng tối và sáng: tối là cuộc sống cơ cực và bị giặc đàn áp của người dân; sáng là cuộc sống hồi sinh, vui tươi sau ngày hoàn toàn giải phóng. 

+ Nghệ thuật: 

Tứ thơ được khơi nguồn từ cảm hứng hồi sinh của dân tộc sau cuộc chiến đấu với kẻ thù

- Ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên và giàu hình ảnh

- Tác phẩm Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên:

+ Nội dung: 

 Là sự trăn trở, giục giã lên đường 

- Kỉ niệm về Tây Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ . Khát vọng về với nhân dân, nơi khắc ghi nhiều kỉ niệm nghĩa tình trong kháng chiến.

- Khúc hát lên đường say mê, tin tưởng. Hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước

+ Nghệ thuật: 

- Hình ảnh thơ mới lạ, phong phú, có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên những liên tưởng so sánh bất ngờ.

- Sử dụng đa dạng các phương thức sáng tạo hình ảnh: tả thực, so sánh và ẩn dụ

- Sử dụng nhiều thủ phá nghệ thuật với giọng điệu tha thiết, chân thành

- Lời thơ nhiều tầng ý nghĩa, giàu chất trí tuệ

- Tác phẩm Đò lèn - Nguyễn Duy:

+ Nội dung: 

- Người cháu nhớ lại hình ảnh lam lũ, tần tảo giữa cuộc sống thường nhật của người bà bên cạnh sự vô tư đến mức vô tâm của người cháu.

- Khổ cuối: Sự thức tỉnh của người cháu trước quy luật đơn giản mà nghiệt ngã của cõi đời để càng đau đớn tiếc xót vì thương bà. 

+ Nghệ thuật: 

- Sử dụng thành những những thử pháp nghệ thuật như phép đối và phép so sánh đối chiếu đã tạo nên thành công to lớn trong những vần thơ của ông.

- Ngôn ngữ bình dị, gần gũi nhưng giàu triết lí

- Tác phẩm Bác ơi (Tố Hữu):

+ Nội dung: Thông qua tiếng khóc đau xót, bài thơ đã khắc họa hình tượng Bác Hồ - một con người sống có lí tưởng cao cả, giàu tình nhân ái, ân nghĩa, khiêm tốn, giản dị. Bài thơ cũng là sự bày tỏ tình cảm của mọi người Việt Nam trước sự ra đi của Bác.

+ Nghệ thuật: viết theo thể thơ tám tiếng, sử dụng nhiều biện pháp tư từ như so sánh, ẩn dụ, giọng điệu trữ tình đặc trưng.

12. Soạn câu 12 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

Qua truyện Chữ người tử tù và tuỳ bút Người lái đò sông Đà có thể nhận ra những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.

a. - Những điểm thống nhất:

+ Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ.

+ Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mĩ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ.

+ Ngòi bút tài hoa uyên bác.

b. - Những điểm khác biệt:

- Chữ người tử tù là truyện ngắn xây dựng thế giới nghệ thuật bằng hư cấu.

- Người lái đò sông Đà là thể kí ghi chép người thực, việc thực, tư liệu phong phú dựa trên sự khảo sát nghiên cứu hiện thực, đồng thời trực tiếp bộc lộ cái tôi của nhà văn.

- Phong cách nghệ thuật của nhà văn có thể biến đổi khi thế giới quan và tư tưởng của nhà văn thay đổi. Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà thể hiện rất rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

+ Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ Vang bóng một thời thì trong Người lái đò sông Đà nhà văn tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại.

+ Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người đặc tuyển, còn trong Người lái đò sông Đá, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân, cái đập mạnh vào các giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây [à những thành tích của nhân dân trong lao động.

c. Phong cách Nguyễn Tuân trong Người lái đò sông Đà:

+ Cảm hứng đặc biệt với những gì gây cảm giác mãnh liệt (cảnh thác dữ sông Đà và vẻ đẹp đầy chất thơ của dòng sông).

+ Khám phá con người tài hoa nghệ sĩ tài ba trong nghệ thuật “người lái đò vượt thác leo ghềnh”, một “tay lái ra hoa”.

+ Ngòi bứt tài hoa uyên bác trong những so sánh liên tưởng, hình ảnh đầy gợi cảm, sự vận dụng tri thức của nhiều ngành văn học nghệ thuật khác nhau để quan sát, miêu tả hiện thực.

+ Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện, giàu giá trị tạo hình.

13. Soạn câu 13 tr 215 SGK Ngữ văn 12 đầy đủ

a. Cảm hứng thẩm mĩ:

- Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên phong phú đa dạng, huyền ảo như đời sống, tâm hồn con người.

- Cảnh vật sông Hương, con sông gắn bó với lịch sử, văn hoá của Huế và cũng là của dân tộc, qua đó, thể hiện sự yêu mến, say mê vẻ đẹp của dòng sông, đất nước.

b. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường:

- Soi bóng tâm hồn với tình yêu quê hương đất nước vào đối tượng miêu tả khiến đối tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống, như tâm hồn con người.

- Sức liên tưởng kì diệu, sự phong phú về kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân

- Ngôn ngữ phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ,…

- Có sự kết hợp hài hoà của cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.

Ngày:09/10/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM