Giải bài tập SGK Toán 10 Bài 1: Bất đẳng thức
Phần hướng dẫn giải bài tập Bất đẳng thức sẽ giúp các em nắm được phương pháp và rèn luyện kĩ năng các giải bài tập từ SGK Đại số 10 Cơ bản và Nâng cao.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 79 SGK Đại số 10
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng với mọi giá trị của x?
a) \(8x > 4x\)
b) \(4x > 8x\)
c) \(8x^2 > 4x^2\)
d) \(8 + x > 4 + x\)
Phương pháp giải:
Sử dụng các tính chất của bất đẳng thức: nhân cả hai vế với một số dương (âm), cộng cả hai vế với một số bất kì.
Chú ý: Tìm phản ví dụ cho các khẳng định sai.
Hướng dẫn giải:
Câu a:
8x > 4x ⇔ x > 0
Câu b:
4x > 8x ⇔ x < 0
Câu c:
8x2 > 4x2 ⇔ x # 2
Câu d:
8 + x > 4 +x
Vậy khẳng định d là đúng với mọi giá trị của x
2. Giải bài 2 trang 79 SGK Đại số 10
Cho số \(x > 5\), số nào trong các số sau đây là nhỏ nhất?
\(A=\frac{5}{x}\)
\(B=\frac{5}{x}+1\)
\(C=\frac{5}{x}-1\)
\(D=\frac{x}{5}\)
Phương pháp giải:
So sánh các số đã cho với \(0\) và kết luận.
Hướng dẫn giải:
Do \(x > 5 \Rightarrow \frac{x}{5} + 1\)
Mặt khác: \(x > 5 \Rightarrow \frac{5}{x} - 1 < \frac{5}{x} < 1 < \frac{5}{x} + 1\)
Do vậy với cùng một số x > 5 thì biểu thức C có giá trị nhỏ nhất
3. Giải bài 3 trang 79 SGK Đại số 10
Cho a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác
a) Chứng minh \((b-c)^2 < a^2\)
b) Từ đó suy ra \(a^2 + b^2 + c^2 < 2(ab + bc +ca)\)
Phương pháp giải:
Ta biết trong một tam giác thì một cạnh luôn nhỏ hơn tổng hai cạnh kia: \(a + b > c\)
Hướng dẫn giải:
Câu a: Chứng minh \((b-c)^2 < a^2\)
a,b,c là độ dài ba cạnh tam giác nên \(\left| {b - c} \right| < a \Rightarrow {(b - c)^2} < {a^2}\)
Câu b: Chứng minh \(a^2 + b^2 + c^2 < 2(ab + bc +ca)\)
Do a, b, c là độ dài ba cạnh của tam giác:
\(a + b > c > 0 \Rightarrow ac + bc < {c^2}\) (1)
Hoàn toàn tương tự: \(bc + ba > {b^2}\) (2)
\(ab + ac > {a^2}\) (3)
Từ (1), (2), (3) \( \Rightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} < ac + bc + bc + ba + ab + ac\)
\( \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + {b^2} < 2(ab + bc + ca)\,\,\,(dpcm)\)
4. Giải bài 4 trang 79 SGK Đại số 10
Chứng minh rằng:
\(x^3 + y^3 \geq x^2y + xy^2, \forall x \geq 0, \forall y \geq 0\)
Phương pháp giải:
Sử dụng từ bất đẳng thức \((x - y)^2\ge 0\)
Hướng dẫn giải:
Xét hiệu: \({x^3} + {y^3}) - ({x^2}y + x{y^2}) = (x + y)({x^2} - xy + {y^2}) - xy(x + y)\)
\( = (x + y)({x^2} - 2xy + {y^2}) = (x + y){(x - y)^2} \ge 0,\forall x \ge 0,\forall y \ge 0\)
Do đó: \({x^3} + {y^3} \ge {x^2}y + x{y^2},\forall x \ge 0,\forall y \ge 0\)
Đẳng thức chỉ xảy ra khi \(x = y \ge 0\)
5. Giải bài 5 trang 79 SGK Đại số 10
Chứng minh rằng: \(x^4 - \sqrt{x^5} + x - \sqrt{x} + 1 > 0, \forall x \geq 0\)
Phương pháp giải:
Đặt \(\sqrt x = t\), sau đó xét 2 trường hợp \(0 \le x < 1;x \ge 1\)
Hướng dẫn giải:
Ta có: \({x^4} - {x^5} + {x^2} - x + 1 = {x^8} - 2.{x^4}.\frac{x}{2} + \frac{{{x^2}}}{4} + \frac{{{x^2}}}{2} + \frac{{{x^2}}}{4} - x + 1\)
\( = {({x^4} - \frac{x}{2})^2} + \frac{{{x^2}}}{4} + {(\frac{x}{2} - 1)^2}\)
Mà \({({x^4} - \frac{x}{2})^2} \ge 0;\frac{{{x^2}}}{4} \ge 0;{(\frac{x}{2} - 1)^2} \ge 0\)
\( \Rightarrow {x^8} - {x^5} + {x^2} - x + 1 \ge 0\,\,\,\,(1)\)
Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\left( {{x^4} - \frac{x}{2}} \right)^2} = 0\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\frac{{{x^4}}}{4} = 0\,\,vô\,\,lý\,\,\,\,\,\,\,(2)\\{\left( {\frac{x}{2} - 1} \right)^2} = 0\end{array} \right.\)
Từ (1) và (2), ta có: \({x^8} - {x^5} + {x^2} - x + 1 > 0\,\,\forall x\)
6. Giải bài 6 trang 79 SGK Đại số 10
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, trên các tia Ox, Oy lần lượt lấy các điểm A và B thay đổi sao cho đường thẳng AB luôn tiếp xúc với đường tròn tâm O bán kính 1. Xác định tọa độ của A và B để đoạn AB có độ dài nhỏ nhất.
Phương pháp giải:
Sử dụng hệ quả: Hai số dương bất kì có tích không đổi thì tổng đạt giá trị nhỏ nhất khi hai số bằng nhau.
BĐT Cô si: Cho hai số dương a, b. Khi đó \(a + b \ge 2\sqrt {ab} \).
Dấu "=" xảy ra khi \(a=b\).
Hướng dẫn giải:
Gọi A(a; 0), B(0;b) (a,b > 0)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow AB = \left| {\overrightarrow {AB} } \right| = \sqrt {{a^2} + {b^2}} \\OA = \left| {\overrightarrow {OA} } \right| = a;OB = \left| {\overrightarrow {OB} } \right| = b\end{array}\)
Do AB tiếp xúc với đường tròn tâm O, bán kính R = 1,
Suy ra: diện tích \((\Delta OAB) = \frac{1}{2}AB.{h_0} = \frac{1}{2}AB.1 = \frac{1}{2}\sqrt {{a^2} + {b^2}} \)
Mặt khác: Diện tích \((\Delta OAB) = \frac{1}{2}OA.OB = \frac{1}{2}a.b\)
\( \Rightarrow \frac{1}{2}\sqrt {{a^2} + {b^2}} = \frac{1}{2}ab \Leftrightarrow ab = \sqrt {{a^2} + {b^2}} \,\,(1)\)
Lại có theo bất đẳng thức cô–si:
\(\sqrt {{a^2} + {b^2}} \ge \sqrt 2 .\sqrt {ab} \)
Nên từ (1) \( \Rightarrow ab \ge \sqrt 2 .\sqrt {ab} \Leftrightarrow \sqrt {ab} (\sqrt {ab} - \sqrt 2 ) \ge 0\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {ab} - \sqrt 2 \ge 0 \Leftrightarrow \sqrt {ab} \ge \sqrt 2 \)
Do đó AB nhỏ nhất \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\sqrt {ab} = \sqrt 2 \\a = b\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = \sqrt 2 \)
Vậy AB nhỏ nhất khi \(A(\sqrt 2 ;0),B(0;\sqrt 2 )\)
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Toán 10 Bài 2: Bất phương trình và hệ bất phương trình một ẩn
- doc Giải bài tập SGK Toán 10 Bài 3: Dấu của nhị thức bậc nhất
- doc Giải bài tập SGK Toán 10 Bài 4: Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
- doc Giải bài tập SGK Toán 10 Bài 5: Dấu của tam thức bậc hai
- doc Giải bài tập SGK Toán 10 Ôn tập chương IV: Bất đẳng thức. Bất phương trình