Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) Ngữ văn 8

Tài liệu dưới đây nhằm giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng viết bài văn nghị luận và bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh hoặc một đồ dùng. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) Ngữ văn 8

1. Nội dung bài học

a. Văn nghị luận:

- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm.

- Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).

- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, cần có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.

- Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.

b. Văn thuyết minh:

- Khi giới thiệu một phương pháp (cách làm) nào người viết phải tìm hiểu, nắm chắc phương pháp (cách làm) đó.

- Khi thuyết minh cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự,... làm ra sản phẩm và yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm đó.

- Lời văn ngắn gọn, rõ ràng.

- Các phương pháp thuyết minh:

+ Nêu định nghĩa, giải thích.

+ Liệt kê.

+ Nêu ví dụ.

+ Dùng số liệu (con số).

+ So sánh đối chiếu.

+ Phân loại, phân tích.

2. Luyện tập

Câu 1: Em hãy viết bài văn nghị luận về vấn đề hậu quả của chiến tranh.

Gợi ý trả lời:

Thế giới đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh mới có được nền hòa bình như ngày hôm nay. Nhưng cho dù sống trong nền hòa bình thì những hậu quả của những cuộc chiến ấy vẫn luôn tồn tại.

Trước hết mỗi chúng ta phải hiểu được chiến tranh là gì? Chiến tranh, hiểu một cách đơn giản là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, là hoạt động đấu tranh giữa các nước, các giai cấp, các lực lượng chính trị có lợi ích địa vị đối lập nhau nhằm đạt được lợi ích về kinh tế hay chính trị. Một cuộc chiến tranh diễn ra có thể diễn ra xung đột về quân sự như hai cuộc Đại chiến thế giới ở thế kỉ XX hoặc phi quân sư như cuộc Chiến tranh lạnh giữa hai nước Mỹ và Liên Xô.

Vậy do đâu mà một cuộc chiến tranh nổ ra? Theo các nhà nghiên cứu về chiến tranh, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chiến tranh, nhưng có một nguyên nhân chính đó là do sự xung đột, tranh chấp về quyền lợi kinh tế hoặc chính trị giữa các quốc gia, dân tộc. Trước khi chiến tranh xảy ra, nhân loại đã phải hứng chịu một xã hội với đầy rẫy những bất công, mục nát. Chỉ khi mọi thứ đã vượt quá giới hạn mới tạo điều kiện châm ngòi cho cuộc chiến tranh ấy bùng nổ. Ví dụ như Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918) bùng nổ là nhằm tranh giành, phân chia lại thuộc địa giữa các nước đế quốc, đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp bề ngoài thì có vẻ là cuộc chiến chính nghĩa với tinh thần của nước mẹ Pháp đến bảo hộ cho nhân dân An Nam. Nhưng thực chất lại muốn đồng hóa nhân dân ta, biến dân ta trở thành nô lệ của chúng…

Khi một cuộc chiến tranh xảy ra, ắt hẳn sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân những nước tham chiến cũng như toàn nhân loại trên nhiều phương diện. Nhưng có lẽ hậu quả nặng nề nhất phải kể đến là về con người. Hàng nghìn người đã ngã xuống vì chiến tranh. Họ có thể là những người lính trực tiếp tham gia chiến tranh. Họ cũng có thể chỉ là những người dân vô tội vì chiến tranh mà mất đi mạng sống của mình. Nhưng họ có một điểm chung, đều là những con người vô danh, không tên không tuổi. Có những người may mắn sống sót sau khi cuộc chiến kết thúc nhưng trở lại cuộc sống bình thường họ lại mang trong mình hai nỗi đau. Một nỗi đau về thể xác, đó là các thương binh, các bệnh nhân chất độc màu da cam… Một nỗi đau về tinh thần, đó là những dư chấn của cuộc chiến, những ám ảnh về chết chóc bom đạn, nỗi đau khi mất đi người thân, gia đình bị ly tán…

Không chỉ để lại hậu quả về con người, chiến tranh còn có sức tàn phá ghê gớm đối với môi trường thiên nhiên. Ô trường bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi những chất thải hóa học dùng để chế tạo bom mìn, các chất độc hóa học giải xuống mặt đất không chỉ gây hại cho con người mà còn phá hủy những cánh rừng, động vật tự nhiên mất đi môi trường sống. Những dòng sông bị ô nhiễm nghiêm trọng, những cánh đồng khô hạn không được trồng trọt tưới tiêu bởi người nông dân. Không chỉ vậy, chiến tranh còn phá hủy vô số những công trình xây dựng vĩ đại của nhân loại. Một cuộc chiến xảy ra khiến cho nền kinh tế của các bên tham chiến đổ dồn vào cuộc chiến ấy. Khi cuộc chiến tranh kết thúc, dù giành chiến thắng hay thua cuộc, các nước tham chiến đều phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng. Một ví dụ điển hình như sau cuộc đại chiến thế giới, các nước đứng đầu về kinh tế như Anh, Pháp, Mỹ đều rơi vào các cuộc khủng hoảng kinh tế. Kinh tế không phát triển khiến cho người dân đói khổ, trình độ dân trí thấp và đất nước trở nên nghèo nàn lạc hậu. Các cuộc chiến tranh xảy ra khiến cho mối quan hệ quốc tế trở nên căng thẳng hơn, việc hợp tác giữa các quốc gia cũng trở nên khó khăn đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển của nhân loại.

Là một người dân Việt Nam, chúng ta không thể quên được những cuộc chiến mà nhân dân ta phải trải qua. Từ buổi đầu dựng nước, dân tộc ta đã phải đối mặt với rất nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước láng giềng. Nhưng trong đó, những cuộc chiến tranh gây ra tổn thất nặng nề nhất phải kể đến cuộc chiến đấu bảo vệ đất nước suốt một nghìn năm Bắc thuộc và hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Vời đường biên giới rộng lớn, từ lâu đời, đất nước ta đã luôn bị phương Bắc lăm le xâm lược. Trong suốt một nghìn chịu sự đô hộ của phương Bắc, nền văn hóa của người Việt cổ dần bị ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa. Những tư tưởng về Nho giáo như trọng nam khinh nữ, công dung ngôn hạnh… vẫn còn thấm sâu trong suy nghĩ của nhiều người cho đến hiện tại. Cuộc sống của nhân dân ta lúc bấy giờ hết sức cơ cực. Đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, hàng nghìn người con Việt Nam đã phải hy sinh, biết bao cái tên ra đi ở tuổi mười tám đôi mươi khi đang mang trong mình nhiều khát vọng tuổi trẻ: những cô gái ngã ba Đồng Lộc, anh Kim Đồng… Chiến tranh tàn phá đất nước ta: giặc dốt giặc đói kéo theo giặc ngoại xâm (Năm 1945, hơn hai triệu đồng bào chết đói, 90% dân số nước ta còn mù chữ..). Những hậu quả để lại di chứng đến tận sau này: bệnh nhân chất độc màu da cam, những dư chấn về tâm hồn (ám ảnh về sự chết chóc, nỗi đau mất người thân…).

Như vậy, có thể thấy, chiến tranh thực sự là một từ ám ánh và đáng sợ với toàn nhân loại. Mỗi con người, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia hãy cùng đồng lòng chống lại chiến tranh, bảo vệ nền hòa bình của nhân loại.

(Sưu tầm)

Câu 2: Em hãy viết bài văn thuyết minh về chiếc nón lá.

Gợi ý trả lời:

Nón lá là hình ảnh bình dị, thân quen gắn liền với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, nhắc đến Việt Nam du khách nước ngoài vẫn thường trầm trồ khen ngợi hình ảnh chiếc nón lá - tượng trưng cho sự thanh tao của người phụ nữ Việt. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm nên văn hóa tinh thần lâu đời của Việt Nam.

Nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá lại mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ, vì đây là nơi trồng dừa nhiều. Tuy nhiên làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo nên điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá mềm để dễ làm cũng cần từ 2 - 4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng.

Nón lá thường được biết đến là một vật dụng dùng để che mưa che nắng. Về nguồn gốc hình thành, nón lá chính thức có từ khi nào thì chúng ta còn chưa tìm hiểu được chính xác. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều làng nghề làm nón truyền thống ngàn đời như làng Đông Giao ở Phú Thọ, làng Phủ Cam (Huế),... Những làng nghề này ngoài việc sản xuất nón phục vụ nhu cầu thị trường, còn là những điểm tham quan du lịch để du khách có thể đến để tìm hiểu về lịch sử chiếc nón lá Việt Nam.

Nhìn chung, nón lá thường được cấu tạo đơn giản. Nón có thể được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá dừa hay lá cối,… nhưng phổ biến nhất vẫn là lá nón. Nón thường có hình chóp. Khung bên trong được đan bằng những nan tre nhỏ, sau đó bên ngoài sẽ bao quanh bởi lá nón, lớp vỏ bao quanh này được cố định bằng các sợi chỉ hay các sợi cước. Một bộ phận quan trọng khác của nón là dây đeo dây đeo, thường sẽ làm bằng vải mềm hoặc nhung lụa để có thể giữ ở dưới cằm khi đội.

Nón lá bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Chúng ta có nón quai thao, nón rơm, nón bài thơ (trong nón có thêu một vài câu thơ)… Trong đời sống hàng ngày, chiếc nón lá vô cùng hữu ích, đó chính là dùng để che nắng che mưa. Với đặc tính là vành tương đối rộng, người sử dụng sẽ không lo bị ướt mỗi khi trời mưa hay không lo bị nắng chiếu vào. Không chỉ che nắng, che mưa cho người sử dụng mà chiếc nón lá còn trở thành một biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Từ ngàn đời, phụ nữ Việt trong tà áo dài và đội chiếc nón lá đã trở thành một biểu tượng vô cùng đẹp cho dân tộc. Trong văn hóa nghệ thuật, nón lá được sử dụng như là một đạo cụ trong biểu diễn, múa nón trở thành một điệu múa tiêu biểu cho sân khấu dân gian.

Mặc dù ngày nay, chiếc nón lá đang dần thu hẹp vị trí và khả năng ứng dụng của nó, thay vào đó là những loại nón mũ tiện dụng thời trang hơn du nhập từ nước ngoài. Song, chúng ta không thể phủ nhận được những giá trị văn hóa, giá trị lịch sử mà chiếc nón lá mang lại. Đây là một vật dụng truyền thống cần được bảo tồn và lưu giữ.

Chính bởi sự phổ biến trên khắp mọi miền đất nước và lưu giữ truyền thống dân tộc, chiếc nón lá đã cùng với tà áo dài thướt tha trở thành biểu tượng của phụ nữ Việt Nam. Nhiều người Việt xa xứ, nơi đất khách quê người trông thấy hình ảnh chiếc nón lá, luôn có cảm giác như quê hương đang hiện ra trước mắt, gần gũi và thiêng liêng đến lạ kì.

(Sưu tầm)

3. Kết luận

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:

- Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận.

- Nắm được các bước để viết bài văn thuyết minh.

- Có ý thức học tập bộ môn.

Ngày:10/01/2021 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM