Quê hương - Tế Hanh Ngữ văn 8
Tài liệu dưới đây nhằm giúp các em cảm nhận được tình yêu quê hương thắm thiết của Tế Hanh. Từ đó, các em có thái độ yêu quý, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương, đất nước mình. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
1.1. Tác giả
- Tác giả Tế Hanh sinh năm 1921 tên khai sinh Trần Tế Hanh.
- Quê: Quảng Ngãi.
- Là nhà thơ góp mặt ở chặng cuối của phong trào thơ mới với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- Sau năm 1975 ông chuyển sang sáng tác phuch vụ cách mạng. Những bài thơ của ông thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết và khao khát Tổ quốc được thống nhất.
- Năm 1996, ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học Nghệ thuật.
1.2. Tác phẩm
- Bài thơ sáng tác năm 1939, là bài thơ mở đầu cho nguồn cảm hứng viết về quê hương của nhà thơ Tế Hanh.
- Bố cục: Bài thơ có thể chia thành ba phần:
+ Phần 1: 8 câu thơ đầu: Cảnh thuyền ra khơi đánh cá.
+ Phần 2: 8 câu tiếp: Đoàn thuyền đánh cá trở về bến.
+ Phần 3: 4 câu còn lại: Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
2. Đọc hiểu văn bản
2.1. Cảnh thuyền ra khơi đánh cá
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
- Hai câu thơ đầu bằng từ ngữ mộc mạc, bình dị, tự nhiên, ngắn gọn, đầy đủ, tác giả cung cấp thông tin về quê hương ven biển của mình về nghề và đặc điểm địa lí của nghề chài lưới, như hòn đào nhỏ bị nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
- Để khắc họa thành ông hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi đầy hứng khởi để đón một ngày mới đầy cá tôm thì tác giả đã sử dụng một loạt từ ngữ mang tính chất liệt kê khung cảnh, không gian thanh bình, tươi đẹp của cảnh biển vào buổi sáng. "Gió nhẹ", "sớm mai hồng" là những gì còn neo giữ trong lòng của tác giả khi nhớ về quê hương. Và một hoạt động vẫn diễn ra đầu ngày là "bơi thuyền đi đánh cá" được tác giả vẽ nên rất nhẹ nhàng nhưng khỏe khoắn.
Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
- Nghệ thuật: So sánh, dùng động từ, tính từ mạnh (hăng, phăng vượt để miêu tả hoạt động của con thuyền).
- Miêu tả khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi sức sống mãnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
- Một hình ảnh bình dị, thân quen như cánh buồm nhưng trong thơ của Tế Hanh lại có hồn, đậm chất thơ.
- Ngoài những biện pháp liệt kê, sử dụng động từ mạnh để khắc họa đoàn thuyền đánh cá ra khơi thì Tế Hanh còn sử dụng kết hợp thủ pháp nghệ thuật so sánh cánh buồm "như mảnh hồn làng" có sức gợi rất sâu sắc, bởi rằng đối với những người làm nghề chài lưới thì cánh buồm chính là biểu tượng cho cuộc sống của họ.
-> Chính sự so sánh của Tế Hanh đã mang đến cho người đọc một khung cảnh đầm ấm, khung cảnh ấy chở theo hi vọng của người dân làng chài. Một sự so sánh hữu hình và vô hình đã làm nên sự sáng tạo nghệ thuật tuyệt vời. Con thuyền đã mang theo cả tin yêu, hạnh phúc và hi vọng của những người dân nơi đây.
2.2. Đoàn thuyền đánh cá trở về bến
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Nhờ ơn giời biển lặng cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
- Từ láy tượng hình tượng thanh,tả không khí náo nhiệt đầy ắp niềm vui đón nhận thành quả lao động to lớn.
- Lời cảm tạ trời yên biển lặng cho dân làng trở về an toàn, thắng lợi "cá đầy ghe".
=> Chúng ta có thể nhận thấy khi đoàn thuyền đánh cá ra khơi và đã trở về trong niềm hi vọng là cá đầy thuyền của dân làng. Tế Hanh đã khắc họa nên hình ảnh dân làng "ồn ào", "tấp nập" đã phần nào tái hiện được không khí vui tươi và phấn khởi của người dân chài sau một ngày hoạt động hết công suất. Những con cá "tươi ngon" nằm im lìm là những thành quả mà họ đạt được.
2.3. Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc thuyền vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá
- Nhớ những hình ảnh quen thuộc của làng quê (Màu nước, cá bạc, chiếc buồm vôi, nhớ mùi nồng mặn của biển...).
- Nghệ thuật: Câu cảm thán, phép liệt kê.
- Màu của quê hương là những màu tươi sáng nhất, gần gũi nhất. Tế Hanh yêu nhất những hương vị đặc trưng quê hương đầy sức quyến rũ và ngọt ngào.
=> Bằng nỗi nhớ quê hương da diết cùng tình yêu quê hương sâu đậm Tế Hanh đã tái hiện nên những hình ảnh bình dị của quê hương. Chất thơ của Tế Hanh bình dị như con người ông, bình dị như những người dân quê ông, khoẻ khoắn và sâu lắng. Từ đó toát lên bức tranh thiên nhiên tươi sáng, thơ mộng và hùng tráng từ đời sống lao động hàng ngày của người dân.
3. Tổng kết
- Về nội dung: Thiên nhiên, lao động, sinh hoạt toát lên vẻ đẹp trong sáng, khoẻ khoắn vừa chân thực, vừa lãng mạn.
- Về nghệ thuật:
+ Thơ trữ tình biểu cảm kết hợp miêu tả.
+ Hình ảnh thơ sáng tạo.
+ Biện pháp so sánh, nhân hóa.
4. Luyện tập
Câu 1: Em hãy sưu tầm những bài thơ viết về quê hương của những nhà thơ khác.
Gợi ý trả lời:
a. Bài 1:
Quê hương là một tiếng ve
Lời ru của mẹ trưa hè à ơi
Dòng sông con nước đầy vơi
Quê hương là một góc trời tuổi thơ
Quê hương ngày ấy như mơ
Tôi là cậu bé dại khờ đáng yêu
Quê hương là tiếng sáo diều
Là cánh cò trắng chiều chiều chân đê
Quê hương là phiên chợ quê
Chợ trưa mong mẹ mang về bánh đa
Quê hương là một tiếng gà
Bình minh gáy sáng ngân nga xóm làng
Quê hương là cánh đồng vàng
Hương thơm lúa chín mênh mang trời chiều
Quê hương là dáng mẹ yêu
Áo nâu nón lá liêu siêu đi về
Quê hương nhắc tới nhớ ghê
Ai đi xa cũng mong về chốn xưa
Quê hương là những cơn mưa
Quê hương là những hàng dừa ven kinh
Quê hương mang nặng nghĩa tình
Quê hương tôi đó đẹp xinh tuyệt vời
Quê hương ta đó là nơi
Chôn rau cắt rốn người ơi nhớ về.
Nguyễn Đình Huân
b. Bài 2:
Tôi thầm nhớ một miền quê
Ước mơ thăm lại trở về tuổi thơ
Đồng xanh bay lả cánh cò
Hương sen tỏa ngát mộng mơ những chiều
Vi vu gió thổi sáo diều
Bóng ai như bóng mẹ yêu đang chờ?
Dòng sông, bến nước, con đò
Có người lữ khách bên bờ dừng chân
Xa xa vẳng tiếng chuông ngân
Bờ tre cuối xóm trong ngần tiếng chim
Tuổi thơ thích chạy trốn tìm
Cây đa giếng nước còn in trăng thề
Xa rồi nhớ mãi miền quê
Trong tim luôn nhắc trở về ngày xưa…
Đức Trung
c. Bài 3:
Trở về tìm mái nhà quê
Tìm hình bóng mẹ bộn bề nắng mưa
Tìm nắng xuyên ngọn cây dừa
Tìm hương mạ mới gió lùa thơm tho
Tìm đàn trâu với con đò
Áo bà ba mẹ câu hò trên sông
Nón lá nghiêng nắng nước ròng
Miền quê khó nhọc con còng con cua
Lục bình tim tím mùa mưa
Bồng bềnh một khúc sông khua mái chèo
Khói lên cháy bếp nhà nghèo
Con gà cục tác con mèo quẫy đuôi
Heo gà chạy ngược chạy xuôi
Chân bùn tay lấm nụ cười chân quê
Cánh cò trắng xóa vọng về
Ngân nga vọng cổ bốn bề thiên nhiên
Đậm đà ký ức giao duyên
Xương cha máu mẹ dịu hiền ca dao
Con dù biền biệt phương nào
Quê hương một dạ dạt dào khó phai.
Hoàng Thanh Tâm
Câu 2: Em hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của bản thân về bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh.
Gợi ý trả lời:
Bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh mang đến cho người đọc một bức tranh bình dị về quê hương, ẩn sâu trong bức tranh ấy chính là một tình yêu sâu nặng với quê hương. Với tâm hồn bình dị, Tế Hanh xuất hiện trong phong trào Thơ mới nhưng lại không có những tư tưởng chán đời, thoát li với thực tại, chìm đắm trong cái tôi riêng tư như nhiều nhà thơ thời ấy. Thơ Tế Hanh là hồn thi sĩ đã hoà quyện cùng với hồn nhân dân, hồn dân tộc, hoà vào “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”.“Quê hương” - hai tiếng thân thương, quê hương - niềm tin và nỗi nhơ,ù trong tâm tưởng người con đất Quảng Ngãi thân yêu - Tế Hanh - đó là những gì thiêng liêng nhất, tươi sáng nhất. Bài thơ với âm điệu khoẻ khoắn, hình ảnh sinh động tạo cho người đọc cảm giác hứng khởi, ngôn ngữ giàu sức gợi vẽ lên một khung cảnh quê hương “rất Tế Hanh”.
5. Kết luận
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Học sinh cảm nhận được nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ Quê hương nói riêng: tình quê hương đằm thắm.
- Hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của con ngừi và sinh hoạt lao động ; lời thơ bình dị , gợi cảm xúc trong sáng tha thiết.
- Học sinh nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
- Giáo dục cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương.
Tham khảo thêm
- doc Nhớ rừng - Thế Lữ Ngữ văn 8
- doc Ông đồ Ngữ văn 8
- doc Câu nghi vấn Ngữ văn 8
- doc Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh Ngữ văn 8
- doc Khi con tu hú Ngữ văn 8
- doc Câu nghi vấn (tiếp theo) Ngữ văn 8
- doc Thuyết minh về một phương pháp (cách làm) Ngữ văn 8
- doc Tức cảnh Pác Bó Ngữ văn 8
- doc Câu cầu khiến Ngữ văn 8
- doc Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh Ngữ văn 8
- doc Ôn tập về văn bản thuyết minh Ngữ văn 8
- doc Ngắm trăng Ngữ văn 8
- doc Đi đường Ngữ văn 8
- doc Câu cảm thán Ngữ văn 8
- doc Câu trần thuật Ngữ văn 8
- doc Viết bài Tập làm văn số 5 - Văn thuyết minh Ngữ văn 8
- doc Chiếu dời đô Ngữ văn 8
- doc Câu phủ định Ngữ văn 8
- doc Chương trình địa phương (Tập làm văn) Ngữ văn 8
- doc Hịch tướng sĩ Ngữ văn 8
- doc Hành động nói Ngữ văn 8
- doc Nước Đại Việt ta Ngữ văn 8
- doc Hành động nói (tiếp theo) Ngữ văn 8
- doc Ôn tập về luận điểm Ngữ văn 8
- doc Bàn luận về phép học Ngữ văn 8
- doc Viết đoạn văn trình bày luận điểm Ngữ văn 8
- doc Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm Ngữ văn 8
- doc Viết bài tập làm văn số 6 - Văn nghị luận Ngữ văn 8
- doc Thuế máu Ngữ văn 8
- doc Hội thoại Ngữ văn 8
- doc Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Ngữ văn 8
- doc Đi bộ ngao du Ngữ văn 8
- doc Hội thoại (tiếp theo) Ngữ văn 8
- doc Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận Ngữ văn 8
- doc Lựa chọn trật từ trong câu Ngữ văn 8
- doc Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận Ngữ văn 8
- doc Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục Ngữ văn 8
- doc Lựa chọn trật tự từ trong câu (luyện tập) Ngữ văn 8
- doc Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận Ngữ văn 8
- doc Chương trình địa phương (phần văn) Ngữ văn 8
- doc Chữa lỗi diễn đạt Ngữ văn 8
- doc Viết bài tập làm văn số 7 - Văn nghị luận Ngữ văn 8
- doc Tổng kết phần văn (tiếp theo) Ngữ văn 8
- doc Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (tiếp theo) Ngữ văn 8
- doc Văn bản tường trình Ngữ văn 8
- doc Luyện tập làm văn bản tường trình Ngữ văn 8
- doc Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (tiếp theo-tiết 2) Ngữ văn 8
- doc Văn bản thông báo Ngữ văn 8
- doc Tổng kết phần văn (tiếp theo - tiết 2) Ngữ văn 8
- doc Kiểm tra tổng hợp cuối năm Ngữ văn 8
- doc Luyện tập làm văn bản thông báo Ngữ văn 8
- doc Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) Ngữ văn 8