Thuốc Betaxolol - Điều trị tăng huyết áp, ngăn ngừa đột quỵ

Thuốc betaxolol được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, nhằm giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận. Betaxolol thuộc về nhóm thuốc dược phẩm làm giảm hoạt động của tim (beta blockers). Để biết thuốc có công dụng, liều dùng, tác dụng phụ, cảnh báo, tương tác thuốc và đối tượng dùng như thế nào mời bạn đọc cùng tham khảo qua bài viết của eLib.VN nhé.

Thuốc Betaxolol - Điều trị tăng huyết áp, ngăn ngừa đột quỵ

1. Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc betaxolol là gì?

Thuốc betaxolol được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, nhằm giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận. Betaxolol thuộc về nhóm thuốc dược phẩm làm giảm hoạt động của tim (beta blockers). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn các hoạt động của một số chất hóa học tự nhiên bên trong cơ thể như epinephrine có ảnh hưởng đến tim và mạch máu, từ đó giúp làm giảm nhịp tim và huyết áp.

Bạn nên uống thuốc betaxolol như thế nào?

Bạn nên uống thuốc betaxolol một lần trong ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe và phản ứng với việc điều trị. Bệnh nhân mắc bệnh thận không nên dùng nhiều hơn 20 mg mỗi ngày. Ngoài ra, bạn nên sử dụng thuốc này thường xuyên để có được kết quả tốt nhất.

Để tránh quên liều, bạn nên dùng thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày. Hãy tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn.

Hầu hết mọi người mắc chứng huyết áp cao không cảm thấy bị bệnh lúc bình thường. Để điều trị huyết áp cao, có thể mất nhiều tháng trước khi thuốc phát huy hiệu lực.

Thông báo cho bác sĩ của nếu tình trạng của bạn nặng hơn (như huyết áp trong máu đo được tăng cao).

Bạn nên bảo quản thuốc betaxolol như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

2. Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc betaxolol cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với liều tăng huyết áp ban đầu:

Bạn dùng 10 mg uống một lần trong ngày. Để dùng liều duy trì, bạn có thể được tăng lên 20 mg uống mỗi ngày một lần trong 7-14 ngày. Nếu các phản ứng của thuốc chống cao huyết áp không đầy đủ sau 7-14 ngày khác, bạn có thể tăng liều đến 40 mg uống một lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị đau thắt ngực:

Bạn dùng 10 mg uống một lần một ngày. Liều duy trì có thể được tăng lên 20 mg uống mỗi ngày một lần trong 7-14 ngày. Nếu thuốc chống đau thắt ngực có hiệu lực không đầy đủ sau một 7-14 ngày, bạn có thể tăng liều đến 40 mg uống một lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị  suy thận nặng điều chỉnh bệnh thận:

Liều ban đầu: bạn dùng 5 mg uống một lần một ngày. Nếu các phản ứng mong muốn không xảy ra, bạn có thể tăng liều từ 5 mg một ngày mỗi 2 tuần đến liều tối đa là 20 mg một ngày.

Thuốc betaxolol có những dạng và hàm lượng nào?

Betaxolol có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén, dung dịch hydrochloride:

Kerlone: 10 mg; Kerlone: 20 mg; Generic: 10 mg, 20 mg.

3. Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng betaxolol?

Hãy đi cấp cứu nếu bạn có bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây:

Phát ban; Khó thở; Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây

Nhịp tim chậm hoặc không đồng đều; Cảm giác choáng váng; Cảm giác thở gấp dù chỉ ráng thở nhẹ; Sưng mắt cá chân hoặc bàn chân; Nôn mửa, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt); Trầm cảm; Lạnh lòng bàn tay và bàn chân; Đau khớp hoặc sưng khớp kèm sốt cao, sưng hạch, đau cơ, nôn mửa, đau ngực, có suy nghĩ hoặc hành vi bất thường, động kinh (co giật); Da loang lổ, có đốm đỏ, hay một phát ban da hình bướm trên má và mũi (triệu chứng sẽ trở nặng hơn dưới ánh sáng mặt trời).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Giảm khả năng tình dục, liệt dương hoặc khó đạt cực khoái; Mất ngủ; Cảm giác mệt mỏi, lo âu hoặc căng thằng.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

4. Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc betaxolol bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng thuốc betaxolol, bạn nên chú ý những điều sau đây:

Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với betaxolol, bất cứ loại thuốc khác, hoặc bất kỳ của các thành phần trong viên nén betaxolol. Yêu cầu các dược sĩ cho bạn biết danh sách các thành phần của thuốc. Nói với bác sĩ và dược sĩ về thuốc kê theo toa lẫn thuốc không kê theo toa, vitamin, chất bổ sung dinh dưỡng và sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn phải đề cập đến bất kỳ thuốc nào sau đây: amiodarone (Cordarone®, Pacerone®); thuốc nhỏ mắt beta blocker như betaxolol (Betoptic®), carteolol (Ocupress®), levobunolol (Betagan®), metipranolol (Optipranolol®), và timolol (Betimol®, Timoptic®, trong Cosopt®); thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem (Cardizem®, Dilacor®, Tiazac®, và những thuốc khác), nifedipine (Adalat®, Procardia®), và verapamil (Calan®, Verelan®, Tarka®); clonidine (Catapres®); digoxin (Lanoxicaps®, Lanoxin®); disopyramide (Norpace®); epinephrine (Epipen®); và reserpine (Serpalan®) Hãy báo bác sĩ nếu bạn có bất kì vấn đề tim mạch nào. Nói với bác sỹ nếu bạn đang hoặc đã từng mắc chứng đau thắt ngực (đau ngực); hen suyễn hoặc bệnh phổi; bệnh tiểu đường; bệnh vảy nến; bệnh pheochromocytoma (khối u trên một tuyến nhỏ gần thận); hoặc bệnh thận, gan, hoặc bệnh tuyến giáp. Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với bất kỳ thực phẩm, thuốc hoặc các chất khác. Báo với bác sỹ nếu bạn đang mang thai, có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú. Hãy báo với người điều trị rằng bạn đang dùng betaxolol. Đây là điều đặc biệt quan trọng nếu bạn phải phẫu thuật, bao gồm cả phẫu thuật nha khoa. Betaxolol có thể làm cho bạn buồn ngủ. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết.

5. Tương tác thuốc

Thuốc betaxolol có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

Albuterol; Amiodarone; Arformoterol; Bambuterol; Clenbuterol; Clonidine; Colterol; Crizotinib; Diltiazem; Disopyramide; Dronedarone; Fenoldopam; Fenoterol; Fingolimod; Formoterol; Hexoprenaline; Indacaterol; Isoetharine; Lacosamide; Levalbuterol; Metaproterenol; Olodaterol; Pirbuterol; Procaterol; Reproterol; Ritodrine; Salmeterol; Terbutaline; Tretoquinol; Tulobuterol; Verapamil; Vilanterol.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

Acarbose; Aceclofenac; Acemetacin; Acetohexamide; Acetyldigoxin; Alfuzosin; Amlodipine; Amtolmetin guacil; Arbutamine; Aspirin; Benfluorex; Bromfenac; Bufexamac; Bunazosin; Celecoxib; Chlorpropamide; Choline salicylate; Clonixin; Deslanoside; Dexibuprofen; Dexketoprofen; Diclofenac; Diflunisal; Digitoxin; Digoxin; Dipyrone; Doxazosin; Etodolac; Etofenamate; Etoricoxib; Felbinac; Felodipine; Fenoprofen; Fepradinol; Feprazone; Floctafenine; Axit flufenamic; Flurbiprofen; Gliclazide; Glimepiride; Glipizide; Gliquidone; Glyburide; Guar Gum; Ibuprofen; Ibuprofen Lysine; Indomethacin; Insulin; Insulin aspart, recombinant; Insulin glulisine; Insulin lispro, recombinant; Ketoprofen; Ketorolac; Lacidipine; Lercanidipine; Lornoxicam; Loxoprofen; Lumiracoxib; Manidipine; Meclofenamate; Axit mefenamic; Meloxicam; Metformin; Metildigoxin; Mibefradil; Miglitol; Morniflumate; Moxisylyte; Nabumetone; Naproxen; Nepafenac; Nicardipine; Nifedipine; Niflumic acid; Nilvadipine; Nimesulide; Nimodipine; Nisoldipine; Nitrendipine; Oxaprozin; Oxyphenbutazone; Parecoxib; Phenoxybenzamine; Phentolamine; Phenylbutazone; Piketoprofen; Piroxicam; Pranidipine; Pranoprofen; Prazosin; Proglumetacin; Propyphenazone; Proquazone; Repaglinide; Rofecoxib; Axit salicylic; Salsalate; Sodium salicylate; St john’s wort; Sulindac; Tamsulosin; Tenoxicam; Terazosin; Axit tiaprofenic; Tolazamide; Tolbutamide; Axit tolfenamic; Tolmetin; Trimazosin; Troglitazone; Urapidid; Valdecoxib.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc betaxolol không?

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc betaxolol?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

Các bệnh về mạch máu (đặc biệt là mạch máu trong não); Tai biến hoặc có tiền sử bệnh tai biến – thuốc này có thể làm trầm trọng thêm các tình trạng này; Nhịp tim chậm; Phong bế tim; Tiểu đường; Tăng năng tuyến giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức); Đường máu thấp – có thể gồm các dấu hiệu và triệu chứng chẳng hạn như nhịp tim nhanh; Bệnh phổi (ví dụ như bệnh suyễn, viêm phế quản, bệnh khí thũng); Bệnh nhược cơ.

6. Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Trên đây là những thông tin cơ bản của thuốc betaxolol mà eLib.VN đã tổng hơp được. Mọi thông tin về cách sử dụng, liều dùng mọi người nên tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Ngày:23/09/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM