Thuốc theo vần T
Mục lục nội dung
1. Khái niệm về thuốc
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.
Thuốc là cơ sở vật chất để dự phòng và điều trị bệnh tật. Thuốc là phương tiện rất đặc biệt, nếu không được quản lý chặt chẽ và không sử dụng chính xác về mọi mặt, thì sẽ gây tác hại lớn đến sức khỏe và tính mạng con người.
2. Công dụng của thuốc
Công dụng của thuốc là kết quả của quá trình tương tác giữa thuốc với các thành phần của tế bào trong cơ thể, tạo nên những đáp ứng của các tổ chức đối với thuốc. Thông thường thuốc có công dụng điều hòa (tăng cường hoặc ức chế) một hoặc một vài chức năng nào đó của cơ thể chứ không tạo ra chức năng mới.
Thuốc có nhiều cơ chế tác động khác nhau giúp điều trị bệnh:
- Tác dụng lên vi sinh vật: Thuốc có khả năng tác dụng trực tiếp lên các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn hoặc virus, từ đó làm giảm nguy cơ gây bệnh cũng như tiêu diệt hoàn toàn các tác nhân này.
- Tác dụng lên các tế bào bất thường: Các tế bào phát triển bất thường là nguyên nhân chính gây nên ung thư. Một số thuốc được nghiên cứu để tiêu diệt hoặc làm giảm sự tăng sinh của các tế bào này, từ đó giúp kiểm soát và điều trị bệnh.
- Thay thế một số chất hoặc thành phần bị thiếu trong cơ thể: Cơ thể bạn cần một lượng axit amin, vitamin và khoáng chất nhất định để hoạt động hiệu quả. Khi thiếu hụt các chất này, bạn có thể mắc phải một số bệnh như thiếu máu (do thiếu sắt) hoặc bệnh scurvy (thiếu vitamin C). Ngoài ra, các chức năng trong cơ thể có thể bị rối loạn do thiếu hụt các nội tiết tố. Một số loại thuốc có thể bổ sung các chất cần thiết, giúp cơ thể hoạt động hiệu quả và phòng chống một số bệnh.
- Thay đổi hoạt động của các tế bào trong cơ thể: Tế bào là các tổ chức nhỏ trong cơ thể, vì vậy cơ thể bị bệnh thường do các hoạt động sai lệch ở tế bào. Hầu hết các bệnh mạn tính phổ biến như hen suyễn, đái tháo đường, tim mạch thường xảy ra do sự bất thường trong hoạt động của các tế bào. Vì vậy, thuốc điều trị các bệnh này thường có tác động “sửa sai” hoạt động của các tế bào.
Nhờ các cơ chế tác động này, thuốc có thể mang đến nhiều lợi ích trong quá trình trị liệu. Ngoài tác dụng điều trị, thuốc còn có thể chẩn đoán, phòng ngừa bệnh, cải thiện đáng kể các triệu chứng cũng như giúp tăng cường sức khỏe một cách tối đa. Từ đó, thuốc đem lại tác dụng kết hợp trong việc phòng chống, chẩn đoán và điều trị.
3. Nguyên tắc sử dụng thuốc
Thứ nhất - Đúng người bệnh: Một trong những phần quan trọng trong việc dùng thuốc là phải đảm bảo rằng thuốc được đưa vào đúng người bệnh. Có nhiều người bệnh giống nhau về tên, họ, tuổi vì vậy để tránh nhầm lẫn trong trường hợp có 2 người bệnh giống nhau thì nên sắp xếp giường, phòng khác nhau hoặc nếu không có thể thì cho họ nằm ở 2 vị trí cách xa nhau, và điều quan trọng nhất là phải hỏi tên họ, số giường, số phòng, trước khi dùng thuốc.
Thứ hai - Dùng đúng thuốc: Khi dùng thuốc cho người bệnh, người điều dưỡng phải đọc nhãn thuốc 3 lần vào 3 thời điểm sau:
- Khi lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc nơi cất giữ.
- Khi lấy thuốc ra khỏi vật chứa: lọ, ống, chai thuốc.
- Trước khi trả chai, lọ thuốc về chỗ cũ hoặc bỏ vào thùng rác.
Thứ ba - Dùng đúng liều: Sự tính toán liều cần phải được chính xác do vậy để tránh nhầm lẫn người điều dưỡng cần phải lấy thuốc trong môi trường hoàn toàn yên tĩnh, phải chú tâm cao độ, không làm việc gì khác, đôi khi cũng cần kiểm tra lại sự tính toán của mình bằng cách so với các điều dưỡng khác. Sau khi tính toán liều thuốc chính xác, người điều dưỡng phải biết dùng dụng cụ đo lường chính xác từng ml hay từng giọt một, việc bẻ đôi một viên thuốc nên dùng dụng cụ cắt thuốc cho cân xứng. Với số lượng thuốc quá nhỏ vài giọt ta có thể cho trực tiếp vào miệng người bệnh hoặc cho một ít nước vào ly trước khi cho thuốc vào để tránh thuốc dính vào ly.
Thứ tư - Đúng đường dùng thuốc: Khi sử dụng thuốc người điều dưỡng cần phải kiểm tra chắc chắn thuốc dùng cho đường nào: uống, ngoài da, niêm mạc hay tiêm vì nếu nhầm lẫn thì sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng. Ví dụ: thuốc dùng ngoài da lại đem uống sẽ gây ngộ độc những chất không thể hấp thu qua niêm mạc tiêu hóa hoặc thuốc dùng tiêm bắp lại dùng tiêm tĩnh mạch có thể gây thuyên tắc mạch vì thuốc tiêm bắp có thể có tính chất không tan trong máu.
Thứ năm - Đúng thời gian: Điều dưỡng phải biết vì sao một số thuốc được cho y lệnh vào một số giờ nhất định trong ngày, ví dụ: thuốc lợi tiểu không nên dùng sau 15 giờ vì người bệnh có thể đi tiểu ban đêm gây mất giấc ngủ, hoặc một số thuốc như kháng sinh cần duy trì nồng độ thuốc đều trong máu do phải cách mỗi 8 tiếng hoặc 12 tiếng dùng thuốc một lần. Nếu như ta không thực hiện đúng thì hiệu quả của việc điều trị sẽ giảm và đôi khi sẽ mất tác dụng và có thể gây nặng thêm cho người bệnh.
4. Các nhóm thuốc phổ biến theo vần T
Thuốc kháng sinh:
- Ticarcillin
- Targocid
- Tobrex
- Ticarcillin
- Teicoplanin
Thuốc điều trị virus:
- Trifluridine
- Tenofovir
- Triherpine
- Tritanrix Hb
- Trimethoprim
Thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch:
- Tecentriq
- Tretinoin (oral)
- Trastuzumab
- Thioguanin
- Tagrisso
- Taxotere
Thuốc giảm đau, chống viêm:
- Tramadol hydrochlorid
- Thalidomid
- Tramagesic/Di-Anrus
- Tenoxitic
- Thiopental
- Tenoxicam
Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ:
- Tolazoline hydrochlorid
- Tizanidine hydrochlorid
- Tetrazepam
- Theophyllin
Trên đây là khái niệm, công dụng, nguyên tắc sử dụng thuốc và một số tên thuốc theo vần T được eLib chia sẻ đến bạn. Để tìm hiểu chi tiết về tác dụng, liều dùng, tương tác, quy chế bảo quản,... của các loại thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo chuyên mục Thuốc theo vần T được eLib chia sẻ trên đây!
Tham khảo thêm
- doc
Tyrothricine
- doc
Tyrotab
- doc
Tyrosur
- doc
Tylenol® Sinus Severe Daytime Caplets
- doc
Tylenol® Cold Max Daytime Caplets
- doc
Tylenol® Cold & Flu Severe
- doc
Tylenol-Sinus®
- doc
Tums® Regular Strength 500
- doc
Tums® Dual Action
- doc
Tryptophan