Tài chính doanh nghiệp
Mục lục nội dung
1. Tài chính doanh nghiệp là gì?
2. Bản chất tài chính doanh nghiệp
3. Chức năng tài chính doanh nghiệp
4. Vai trò tài chính doanh nghiệp
4.1 Khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính
4.2 Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
4.3 Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
4.4 Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình TCND
5. Nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp
5.1 Tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư
5.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính
5.3 Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình TCDN
6. Tư liệu ôn tập tài chính doanh nghiệp
1. Tài chính doanh nghiệp là gì?
Tài chính là một khái niệm nảy sinh từ hoạt động kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Các chủ thể đó có thể là nhà nước, doanh nghiệp hoặc tổ chức phi lợi nhuận, cá nhân, hộ gia đình.
Đối với doanh nghiệp, để tồn tại và tiến hành hoạt động kinh doanh, cần thiết và tất yếu có các quan hệ dưới hình thức giá trị (thường được đo lường, tính toán bằng tiền) phát sinh gắn liền với sự hình thành, chuyển hóa của vốn và thu nhập một cách thường xuyên, liên tục. Chẳng hạn, để có vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động vốn góp của các cổ đông và vay của ngân hàng; để tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp phải dùng vốn (thường bằng tiền) để mua các yếu tố đầu vào như vật tư, nguyên liệu hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các nhà cung ứng và trả tiền thuê lao động; tiếp đến doanh nghiệp bán sản phẩm ra thị trường và có thu nhập; thu nhập lại được dùng để trang trải các chi phí và hình thành các quỹ tiền tệ cho doanh nghiệp… Như vậy, doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ kinh tế với các chủ thể khác nhau và các mối quan hệ này có điểm chung là liên quan đến tài sản, biểu hiện bằng chỉ tiêu giá trị và cần thiết cho sự tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp. Những mối quan hệ ấy được gọi là quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Theo GS. TS. Đinh Văn Sơn: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối dưới hình thức giá trị của cải vật chất thông qua tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh và các yêu cầu chung khác của xã hội”.
Một cách cụ thể hơn, TS. Nguyễn Minh Kiều định nghĩa: “Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Nhìn chung, các khái niệm về tài chính doanh nghiệp tuy có khác nhau giữa các tác giả, nhưng đều đưa đến một sự thống nhất chung là: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
2. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Như trên đã trình bày, khái niệm tài chính bắt nguồn từ các quan hệ kinh tế và phản ánh các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải vật chất. Do đó, để hiểu bản chất của tài chính doanh nghiệp, hãy phân tích các mối quan hệ đó một cách cụ thể. Có thể quy các quan hệ tài chính của doanh nghiệp về ba dạng cơ bản như sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước có thể được thể hiện thông qua các trường hợp như doanh nghiệp nhận vốn góp, nhận tài trợ hoặc vay vốn (ưu đãi) từ ngân sách nhà nước; nộp thuế, lệ phí và các khoản khác vào ngân sách nhà nước.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Quan hệ tài chính phát sinh giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội rất đa dạng. Hầu hết các quan hệ này gắn liền với các loại thị trường như thị trường tài chính, thị trường hàng hoá, thị trường sức lao động, thị trường khoa học và công nghệ. Các chủ thể có quan hệ tài chính với doanh nghiệp có thể là ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, nhà cung ứng (vật tư, nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ) và khách hàng. Nội dung các mối quan hệ này có thể là vay, thuê, mua bán hoặc trao đổi, đầu tư, chuyển nhượng, đền bù, thế chấp, đặt cọc. Chẳng hạn, doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thì phát sinh mối quan hệ tín dụng, trong đó doanh nghiệp nhận quyền sử dụng vốn của ngân hàng và phải có nghĩa vụ hoàn trả vốn cùng với tiền lãi theo thỏa thuận; hoặc doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng, đi liền với việc giao hàng cho khách thì khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán tiền hàng trở lại cho doanh nghiệp… Nhờ các quan hệ này mà doanh nghiệp thực hiện được các hoạt động kinh doanh bình thường, liên tục.
Ngoài ra, trong xã hội, doanh nghiệp còn có thể có một số quan hệ tài chính “phi thị trường”, không mang tính chất hàng hóa – tiền tệ nhưng lại làm tăng hoặc giảm tài sản (các quỹ tiền tệ) của doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài trợ của doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích xã hội, từ thiện hoặc doanh nghiệp nhận được những trợ giúp từ các chủ thể nào đó trong xã hội không yêu cầu hoàn lại giá trị. Những quan hệ này không thường xuyên và giá trị thường không lớn.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện thông qua việc doanh nghiệp phân phối và điều chuyển các quỹ tiền tệ dưới hình thức tài sản hoặc tiền tệ cho các đơn vị thành viên và cá nhân trong doanh nghiệp; phân phối tiền lương, tiền công, trợ cấp cho người lao động; phân phối các quỹ của doanh nghiệp cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức và cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng, phúc lợi hoặc hoàn trả vốn cho cổ đông, bồi thường vật chất cho người lao động… Các mối quan hệ này gắn liền với việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tạm ứng, thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp… giữa doanh nghiệp với các bộ phận và cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp.
Từ việc phân tích những quan hệ tài chính như trên, có thể kết luận: Bản chất của tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Sự vận động của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp chính là biểu hiện bên ngoài của tài chính doanh nghiệp.
3. Chức năng tài chính doanh nghiệp
3.1 Chức năng phân phối
Thuật ngữ phân phối được sử dụng trong khái niệm về tài chính học được hiểu theo nghĩa chung là phân phối tài sản, của cải giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội với nhau. Đối với tài chính doanh nghiệp, chức năng phân phối được thể hiện ở hai nội dung: Huy động hay tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó vào các hoạt động của doanh nghiệp.
Để thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn. Vốn của doanh nghiệp được tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau như do chủ sở hữu (cổ đông) đóng góp, vay của ngân hàng, huy động từ thị trường tài chính (bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu), vay của các tổ chức và cá nhân khác trong xã hội, tự tích lũy từ lợi nhuận của chính doanh nghiệp hoặc chiếm dụng của các doanh nghiệp khác thông qua mua hàng trả chậm… Tài chính doanh nghiệp có chức năng tổ chức, tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động. Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp phải dự toán chính xác nhu cầu vốn; lựa chọn các nguồn vốn phù hợp về điều kiện và chi phí; xem xét và quyết định phương thức, thời gian, hạn mức, hình thức… huy động vốn sao cho có lợi nhất đối với doanh nghiệp.
Từ nguồn vốn kinh doanh đã tạo lập được, doanh nghiệp còn tiếp tục thực hiện việc phân phối dưới các hình thức như đầu tư, chi tiêu; với mục đích sử dụng sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất, tránh lãng phí và thất thoát. Cuối cùng, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, vốn của doanh nghiệp được chuyển hóa thành thu nhập (bằng tiền) và doanh nghiệp lại tiếp tục phân phối thu nhập này cho các đối tượng khác nhau một cách hợp lý để quá trình kinh doanh được tiếp diễn liên tục và phát triển. Nội dung phân phối thu nhập trong doanh nghiệp bao gồm: bù đắp các chi phí kinh doanh (như chí phí sản xuất hay giá vốn của hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), nộp thuế cho nhà nước theo luật định và hình thành các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp (như quỹ dự phòng tài chính, quỹ phân chia cổ tức, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…).
Như vậy, nói một cách ngắn gọn, chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp liên quan đến việc trả lời ba câu hỏi: Tạo vốn từ đâu? đầu tư vốn vào đâu? và phân phối thu nhập như thế nào?
Việc thực hiện tốt chức năng phân phối có ý nghĩa và tác dụng rất lớn đối với doanh nghiệp. Đó là cơ sở để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bình thường và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất; đảm bảo hài hòa các lợi ích của nhà nước, cổ đông và người lao động; đảm bảo không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và làm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài, bền vững.
3.2 Chức năng giám đốc
Giám đốc có nghĩa là theo dõi, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh. Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp thể hiện thông qua việc sử dụng công cụ tiền tệ để đo lường, hạch toán, tính toán, xác định và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; từ đó có thể nhận biết một cách cụ thể, kịp thời các hiện tượng tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực và có biện pháp, quyết định xử lý cho phù hợp. Nhờ thực hiện chức năng này mà doanh nghiệp có thể biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, trên các phương diện như tổng số và cơ cấu vốn (tài sản), tổng số và cơ cấu nợ, tình hình đảm bảo vốn kinh doanh, tình hình lãi lỗ, hiệu quả sử dụng vốn, các biến động tài chính tích cực hoặc tiêu cực, các dấu hiệu bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh…
Như vậy, chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp thể hiện khả năng giám sát tính hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng này cần phải được thực hiện một cách toàn diện, thường xuyên và liên tục. Có như vậy mới đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn được lành mạnh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường, chủ động và có hiệu quả.
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại hữu cơ và bổ sung cho nhau. Phân phối là cơ sở để giám đốc vì phân phối tạo ra nhu cầu và khả năng kiểm tra, giám sát đối với toàn bộ quá trình phân phối; giám đốc nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chức năng phân phối hợp lý, đúng mục đích và nâng cao tính hiệu quả của phân phối. Chức năng giám đốc phải thực hiện toàn diện và thường xuyên chính trong quá trình phân phối. Thực hiện tốt việc phân phối sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám đốc và ngược lại giám đốc tốt là cơ sở để phân phối tốt. Vì vậy, hai chức năng này cần được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và đồng thời.
4. Vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một công cụ quan trọng để quản trị doanh nghiệp. Nó có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; thể hiện trên các mặt sau:
4.1 Khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho đầu tư kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là tài sản, là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình kinh doanh nhưng có tính khan hiếm. Doanh nghiệp muốn kinh doanh phải có vốn. Tạo ra vốn là nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò tìm kiếm, khai thác và thu hút các nguồn lực tài chính (chủ yếu là vốn tiền tệ và các tài sản khác) trong xã hội thông qua các kênh như vay nợ, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, liên kết kinh doanh, thuê tài chính, nhận tín dụng thương mại… để đáp ứng nhu cầu đầu tư, sử dụng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tính toán, xác định nhu cầu vốn chính xác và huy động vốn được đầy đủ, kịp thời với chi phí thấp, rủi ro thấp thì sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và hiệu quả. Ngược lại, nếu các yêu cầu này không được đáp ứng thì doanh nghiệp có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh; kinh doanh bị ngưng trệ; không hoàn thành các kế hoạch sản xuất và phân phối hàng hóa… làm cho kết quả kinh doanh không đạt được và hiệu quả kinh doanh thấp; thậm chí rơi vào tình trạng khó khăn, đình đốn, phải ngưng hoat động. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn với phương pháp, hình thức huy động thích hợp để SXKD được liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
4.2 Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Việc sử dụng vốn làm phát sinh chi phí sử dụng vốn và nghĩa vụ bảo toàn, hoàn trả vốn. Trong điều kiện vốn khan hiếm, sử dụng vốn cho hạng mục đầu tư nào là vấn đề quan trọng. Tài chính doanh nghiệp phải đóng vai trò tích cực trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng vốn tiết kiệm nghĩa là không để vốn nhàn rỗi, không để vốn bị chiếm dụng vô ích. Sử dụng vốn có hiệu quả là ưu tiên sử dụng vốn vào các hạng mục hoặc dự án đầu tư có khả năng sinh lời (tính trên một đồng vốn) cao, an toàn và thu hồi vốn càng sớm càng tốt. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp có thể tận dụng được tối đa các cơ hội kinh doanh tốt, giảm chi phí và hạ giá thành, tạo ra lợi nhuận ngày càng tăng; làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú trọng công tác nghiên cứu, tính toán, lập dự án, lập kế hoạch kinh doanh, hạch toán, theo dõi và giám sát quá trình kinh doanh cũng như tình hình tài chính để kịp thời có những quyết định đúng đắn, phù hợp. Đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp tăng vòng quay vốn, tối thiểu hóa chí phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận là những nhiệm vụ quan trọng của tài chính doanh nghiệp để thể hiện vai trò sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
4.3 Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Từ các mối quan hệ với các bên liên quan ngoài doanh nghiệp và các mối quan hệ trong nội bộ với các thành viên và người lao động, doanh nghiệp có nhiều khả năng để làm gia tăng sản lượng, thu nhập và lợi nhuận nhờ vận dụng khéo léo và có hiệu quả các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá cả, chiết khấu, hoa hồng, tiền lương, tiền thưởng… Trên cơ sở đó doanh nghiệp tạo ra và gia tăng sức mua của thị trường; thu hút nhiều vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ cho SXKD; đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ; đem lại lợi ích cho các bên liên quan, đặc biệt là cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp để hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc mua bán chứng khoán; vận dụng linh hoạt các công cụ tài chính để ký kết các hợp đồng kinh tế có kết hợp với các điều kiện giao dịch hiện đại để tăng tính an toàn và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh; tác động vào các bên liên quan (như ngân hàng, nhà đầu tư, doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc và người lao động…) nhằm kích thích việc huy động hay đầu tư vốn, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, tăng sản lượng và doanh thu…, cuối cùng là tăng kết quả kinh doanh và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, tài chính doanh nghiệp có thể được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy SXKD của doanh nghiệp.
4.4 Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính cụ thể là sự phản ánh trung thực mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn, cơ cấu phân phối sử dụng vốn… nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình của doanh nghiệp là tốt hay xấu và cần phải làm gì để có lợi hơn cho doanh nghiệp. Từ các thông tin kinh tế và tài chính nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định tài chính tương ứng. Việc thực hiện các quyết định ấy lại được biểu hiện bằng các chỉ tiêu tài chính và qua đó cho thấy sự phù hợp hay có vướng mắc, tồn tại, hạn chế để nhà quản lý tiếp tục có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời. Như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò là một công cụ quan trọng để kiểm tra, giám sát và phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Để phát huy tốt vai trò này, doanh nghiệp cần tăng cường công tác hạch toán kế toán và hạch toán thống kê; nghiên cứu và vận dụng tốt các phương pháp, kỹ thuật quản trị tài chính tiên tiến vào quản lý tại doanh nghiệp.
Các vai trò nói trên của tài chính doanh nghiệp nếu được phát huy tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, những nhà quản lý doanh nghiệp cần quan tâm nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu, vận dụng các cơ hội thị trường, các quy định pháp luật và các nguồn lực bên trong để góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
5. Nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp
5.1 Tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, nhà quản lý phải xem xét hiệu quả tài chính của các dự án và kế hoạch kinh doanh – tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án; dùng các tiêu chuẩn và thước đo tài chính thích hợp để lựa chọn được những dự án có mức sinh lời cao và an toàn. Vấn đề quan trọng của nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là xem xét việc sử dụng vốn đầu tư sao cho đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả. Trên cơ sở tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra hướng phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. Khi xem xét việc bỏ vốn đầu tư cần chú ý tới việc tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt được hiệu quả kinh tế trước mắt và lâu dài.
5.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính
Mọi hoạt động của doanh nghiệp cần phải được tiến hành trên cơ sở những định hướng, dự án, kế hoạch kinh doanh nhất định; cần có vốn và phải được quản lý, kiểm soát về mặt tài chính. Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ phải tham gia xây dựng và thẩm định các dự án, kế hoạch đó dưới góc độ chuyên môn như tính toán nhu cầu vốn, tiến độ cung cấp vốn, cơ cấu nguồn vốn huy động và chi phí sử dụng vốn, chi phí cho các hạng mục đầu tư, chi phí sản xuất và giá thành, dự kiến giá bán, sản lượng và doanh thu, lợi nhuận, thẩm định khả năng sinh lời và hiệu quả… Kết quả của công tác này là các kế hoạch tài chính cụ thể. Trong quá trình triển khai thực hiện các kế hoạch SXKD, cần đồng thời tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi các kế hoạch đó, đạt được mục tiêu và hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp gắn liền với các quyết định cụ thể về vốn và nguồn vốn, về đầu tư và phân phối, sử dụng vốn gắn liền với các thời kỳ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính sau khi được thông qua, phê chuẩn cần phải được tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh nhằm biến kế hoạch thành hiện thực.
5.3 Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp cần được theo dõi, giám sát và điều chỉnh kịp thời nhằm đạt đảm bảo được kết quả và hiệu quả cao nhất. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên, định kỳ và cuối kỳ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh nói chung, trong đó có phân tích, đánh giá về tài chính. Việc phân tích, đánh giá này không chỉ tiến hành ở phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn tiến hành ở từng đơn vị, bộ phận trực thuộc, đối với tất cả và từng trường hợp (dự án, kế hoạch, thương vụ) kinh doanh cụ thể. Có thể phân tích đánh giá toàn thể, toàn diện kết hợp với từng chuyên để, từng trường hợp cụ thể nếu xét thấy cần thiết.
Thông qua các số liệu phản ánh tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày và tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép tài chính doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp theo định kỳ (hằng quý, 6 tháng, 1 năm…) còn cho phép đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Tư liệu ôn tập tài chính doanh nghiệp
6.1 Câu hỏi trắc nghiệm tài chính doanh nghiệp
Câu 1: Thông thường công ty cổ phần được sở hữu bởi:
a. Các nhà quản lý của chính công ty
b. Các cổ đông
c. Hội đồng quản trị
d. Tất cả các câu trên đều đúng
Câu 2: Các trung gian tài chính có thể là:
a. Ngân hàng và liên ngân hàng
b. Các quỹ tiết kiệm
c. Các công ty bảo hiểm
d. Tất cả các câu trên đều đúng
Câu 3: Loại hình kinh doanh được sở hữu bởi một cá nhân duy nhất được gọi là:
a. Công ty tư nhân
b. Công ty nhỏ
c. Công ty hợp danh
d. Người nhận thầu độc lập
Câu 4: Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò:.
a. Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
c. Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
d. Bao gồm cả a, b, c
Câu 5: Quyết định đầu tư của một công ty còn được gọi là:
a. Quyết định tài trợ
b. Quyết định khả năng tiền mặt
c. Quyết định ngân sách vốn
d. Không câu nào đúng
Câu 6: Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp
a. Sự khác biệt về hình thức pháp lý tổ chức DN
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
c. Môi trường kinh doanh của DN
d. Tất cả các câu trên
Câu 7: Nội dung của QTTCDN:
a. Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
b. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
c. Tổ chức sử dụng vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
d. Tất cả các ý trên
Câu 8: Công ty cổ phần có thuận lợi so với loại hình công ty tư nhân và công ty hợp danh bởi vì:
a. Được miễn thuế
b. Tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý
c. Trách nhiệm vô hạn
d. Các yêu cầu báo cáo được giảm thiểu
Câu 9: Mục tiêu về tài chính của một công ty cổ phần là
a. Doanh số tối đa
b. Tối đa hóa lợi nhuận
c. Tối đa hóa giá trị công ty cho các cổ đông
d. Tối đa hóa thu nhập cho các nhà quản lý
Câu 10: Các trường hợp dưới đây là những ví dụ của tài sản thực ngoại trừ:
a. Máy móc thiết bị
b. Bất động sản
c. Các loại chứng khoán
d. Thương hiệu
Câu 11: Mục tiêu nào sau đây là phù hợp nhất đối với nhà quản trị tài chính một công ty cổ phần:
a. Tối đa hóa giá trị cổ phiếu trên thị trường của công ty.
b. Tối đa hóa thị phần của công ty
c. Tối đa hóa lợi nhuận hiện tại của công ty.
d. Tối thiểu hóa các khoản nợ của công ty
Câu 12: Về mặt tài chính, DN nào phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của DN ?
a. Công ty cổ phần
b. DN tư nhân
c. Cả a & b đều đúng
d. Cả a & b đều sai
Câu 13. Trách nhiệm hữu hạn là đặc điểm quan trọng của:
a. Công ty tư nhân
b. Công ty hợp danh
c. Công ty cổ phần
d. Tất cả các câu trên đều đúng
Câu 14. Những câu nào sau đây phân biệt tốt nhất tài sản thực và tài sản tài chính?
a. Tài sản thực có giá trị thấp hơn tài sản tài chính
b. Tài sản thực là những tài sản hữu hình, còn tài sản tài chính thì không phải
c. Tài sản tài chính thể hiện một trái quyền đối với thu nhập được tạo ra từ tài sản thực
d. Tài sản tài chính luôn luôn được bán, còn tài sản thực luôn luôn được mua
Câu 15. Một nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị tài chính là:
a. Huy động vốn
b. Tạo giá trị cho doanh nghiệp
c. Quyết định chính sách cổ tức
d. Cả 3 ý trên
Câu 16. Quyết định liên quan đến một tài sản cố định nào đó sẽ được mua, được gọi là quyết định _______
a. Tài trợ
b. Vốn lưu động
c. Cấu trúc vốn
d. Hoạch định ngân sách vốn
Câu 17. Các giám đốc vốn thường phụ trách công việc sau đây của một công ty cổ phần ngoại trừ:
a. Lập các báo cáo tài chính
b. Thiết lập các mối quan hệ với các nhà đầu tư
c. Quản lý tiền mặt
d. Tìm kiếm các nguồn tài trợ
Câu 18. Sau đây là những thuận lợi chính trong việc tách bạch giữa quyền quản lý và quyền sở hữu của một công ty cổ phần ngoại trừ:
a. Công ty cổ phần có đời sống vĩnh viễn
b. Các cổ đông có được sự thuận lợi trongviệc chuyển đổi quyền sở hữu nhưng không ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty
c. Công ty có thể thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp
d. Phát sinh chi phí đại diện
Câu 19. Những không thuận lợi chính trong việc tổ chức một công ty cổ phần là:
a. Trách nhiệm hữu hạn
b. Đời sống là vĩnh viễn
c. Thuế bị đánh trùng hai lần
d. Trách nhiệm vô hạn
Câu 20. Chi phí đại diện là:
a. Chi phí đại diện là hậu quả giữa mâu thuẫn quyền lợi giữa các cổ đông và các nhà quản lý của công ty.
b. Các chi phí giám sát hoạt động của các nhà quản lý.
c. Cả hai câu trên đều đúng
d. Các câu trên đều không đúng
6.2 Câu hỏi tự luận tài chính doanh nghiệp
Câu 1: Chi phí vốn và tầm quan trọng của chi phí vốn trong quản trị tài chính doanh nghiệp
Câu 2: Trình bày các nguồn tài trợ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trình bày các phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ kinh doanh. Đánh giá ưu nhược điểm của mỗi phương pháp. Có phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu cho mọi doanh nghiệp không?
Câu 3: Trình bày các nguồn vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nêu các nhân tố tới việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Câu 4: Phân tích ưu và nhược điểm của việc sử dụng nợ từ đó cho biết khi nào doanh nghiệp nên sử dụng nó.
Câu 5: Nếu bạn là người mua trái phiếu của một doanh nghiệp, bạn sẽ chủ ý tới những chỉ tiêu tài chính nào của doanh nghiệp đó.
Câu 6: Trình bày những nguồn tài trợ dài hạn chủ yếu của doanh nghiệp? vai trò của thị trường tài chính và trung gian tài chính trong việc tạo vốn của doanh nghiệp.
Câu 7: Tại sao ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất, nhưng lại không muốn huy động vốn từ ngân hàng?
Câu 8: Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu.
Câu 9: VAT là doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Hãy bình luận ý kiến trên.
Câu 10 :Sử dụng chỉ tiêu doanh thu cả thuế để tính hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp . Hãy bình luận.
Câu 11: Phương pháp tính VAT và những tác động của VAT tới hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 12: Thuế và ý nghĩa của thuế đối với quản trị tài chính doanh nghiệp. Thuế là một yếu tố của chi phí kinh doanh.
Câu 13: Trình bày những phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư dài hạn trong các doanh nghiệp.
Câu 14: Nội dung và các phương pháp xác định của luồng tiền trong thẩm định hiệu quả dự án đầu tư dài hạn.
Câu 15: Khái niệm và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp. Là chủ doanh nghiệp anh chị sẽ lựa chọn nhóm những chỉ tiêu tài chính nào để phân tích đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp (khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tái chính doanh nghiệp, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình tự và phương án phân tích tài chính doanh nghiệp.)
Câu 16: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp, ý nghĩa của việc nghiên cứu giá trị thời gian của tiền trong hoạt động đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Câu 17: Quản lí ngân quỹ doanh nghiệp trong hoạt động tài chính ngắn hạn.
Câu 18:Trình bày tóm tắt các phương án đánh giá lựa chọn phương án đầu tư. Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp đó.
Câu 19: Trình bày lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Vì sao nói lợi nhuận là chỉ tiêu đòn bảy kinh tế tổng hợp trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 20: Hãy trình bày nội dung và ý nghĩa của CĐKT, bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu sự khác biệt giữa báo cáo kết quả kinh doanh và CĐKT. Vai trò của các báo cáo đó trong quản trị TCDN .
Trên đây là một số thông tin về môn Tài chính doanh nghiệp như: khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò, nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp,... mà eLib chia sẻ đến các bạn sinh viên. Ngoài ra, eLib còn đưa ra các dạng bài tập khác nhau như câu hỏi tự luận, câu hỏi ôn tập nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập và ôn thi của bạn trở nên dễ dàng hơn, mời các bạn cùng tham khảo.
Tham khảo thêm
- pdf
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Tài chính doanh nghiệm
- pdf
Bài tập môn Tài chính doanh nghiệp
- pdf
Ngân hàng câu hỏi ôn thi môn Tài chính doanh nghiệp
- pdf
Tổng hợp các đề thi môn Tài chính doanh nghiệp
- doc
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
- pdf
Bài tập Tài sản cố định vốn cố định trong doanh nghiệp
- pdf
Bài giảng môn Tài chính doanh nghiệp
- doc
Câu hỏi và bài tập môn Tài chính doanh nghiệp
- pdf
Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
- doc
Bài 1: Doanh nghiệp