Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945

Nội dung bài học "Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945" sẽ giúp các em thấy được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Đồng thời, các em sẽ nắm vững được những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng tám năm 1945. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945

1. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945

1.1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa

- Khái niệm hiện đại hóa: Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.

- Cơ sở xã hội:

+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi.

+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.

+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.

+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920

- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.

- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.

- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.

- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế….

-> Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.

Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930.

Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách…, truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…, thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải,.., kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ… đều phát triển.

Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945.

- Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu.

+ Về thơ có phong trào thơ mới.

+ Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn

+ Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,…

+ Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,..

+ Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,…

1.2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển

a. Bộ phận VH công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dan tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:

- Xu hướng văn học lãng mạn.

+ Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.

+ Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo

+ Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.

- Xu hướng văn học hiện thực.

+ Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình.

+ Đề tài: Những vấn đề xã hội

+ Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

b. Bộ phận VH không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.

- Nội dung:

+ Đấu tranh chống thực dân và tay sai

+ Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.

+ Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.

- Nghệ thuật:

+ Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ

+ Chủ yếu là văn vần.

→ Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ.

1.3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng

- VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất lượng

- Nguyên nhân:

+ Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

+ Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.

+ Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống).

2. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945

2.1. Về nội dung, tư tưởng

VN vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo.

→ Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ.

Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.

2.2 Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học:

- Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn.

+ Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời, đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.

+ Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.

+ Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.

+ Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.

- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này.

* So sánh giữa thơ trung đại và thơ hiện đại:

- Thơ trung đại: Mang đầy đủ đặc điểm thi pháp văn học trung đại.

- Thơ hiện đại:

+ Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ.

+ Thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.

3. Luyện tập

Câu 1: Văn học Việt Nam ba mươi năm đầu thế kỉ XX (từ 1900 đến 1930) có những ưu điểm và hạn chế gì?

Gợi ý trả lời:

- Ưu điểm: Có những đổi mới nhất định: Chữ viết (Quốc ngữ) thể loại mới (Tiểu thuyết, truyện ngắn) thơ ca phát triển (cái tôi cá nhân) - Tán Đà, người gạch nối giữa hai thế kỷ.

- Hạn chế: Ảnh hưởng rơi rớt của cái cũ, thể loại chưa đạt chuẩn mực nghệ thuật cao. Nội dung tư tưởng đổi mới nhưng hình thức thơ còn quen thuộc (thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú đường luật, bình mới rượu cũ).

Câu 2: Em hãy so sánh giữa tiểu thuyết cổ điển và tiểu thuyết hiện đại.

Gợi ý trả lời:

- Tiểu thuyết cổ điển:

+ Đề tài, cốt truyện: vay mượn.

+ Kể theo trật tự thời gian.

+ Nhân vật: phân tuyến rạch ròi, thể hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài.

+ Chú trọng cốt truyện li kì.

+ Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.

+ Kết cấu tác phẩm: chương hồi.

+ Kết thúc tác phẩm: Có hậu.

+ Lời văn biền ngẫu.

- Tiểu thuyết hiện đại: Xóa bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết chương hồi.

4. Kết luận

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm được một số nội dung chính như sau:

- Thấy được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa việt Nam nửa đầu thế kỉ XX.

- Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945. Có kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.

Ngày:18/08/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM