Tôi yêu em Ngữ văn 11
eLib xin giới thiệu đến các em bài học Tôi yêu em của Puskin trong chương trình Ngữ văn 11. Nội dung bài học này nhằm giúp các em nắm được ý nghĩa cao thượng trong tình yêu: Dù trong hoàn cảnh và tình yêu nào, con người phải sống chân thành, mảnh liệt, cao thượng và vị tha. Mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt.
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
1.1. Tác giả
- A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Puskin (1799 - 1837)
- Xuất thân trong một gia đình quý tộc mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh.
- Xã hội: sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế
- Là nhà thơ mở đầu, đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX.
1.2. Tác phẩm
- "Tôi yêu em” là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Puskin, được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với A.Ô-lê-nhi-na, người mà mùa hè năm 1829 Puskin cầu hôn nhưng không được chấp nhận.
2. Đọc - hiểu văn bản
2.1. Bốn câu đầu: Lời giãi bày tình yêu
a. Hai câu đầu:
"Tôi yêu em: đến nay chừng có thể
Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai"
- “Tôi (đã) yêu em”: Vừa là lời bày tỏ ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, vừa là lời khẳng định tình cảm chân thành tha thiết.
+ Xưng hô : tôi – em => Trang trọng, giữ khoảng cách, gợi cảm giác vừa gần vừa xa.
- Ẩn dụ (ngọn lửa tình): Tình yêu cháy bỏng, nồng nhiệt
- Chưa hẳn (đã tàn phai): cách nói phủ định => khẳng định tôi đã, đang và vẫn yêu em.
- Giọng thơ: dè dặt, ngập ngừng trong lời thổ lộ: “có thể, chưa hẳn”
=> Qua hai dòng đầu là lời bày tỏ tình yêu chân thành, tha thiết của một trái tim thủy chung.
b. Hai câu sau:
"Nhưng không để em bận lòng thêm nữa
Hay hồn em phải gợn bóng u hoài"
- “Nhưng” - quan hệ tương phản:
Tình yêu của tôi >< tình cảm của em => tạo mâu thuẫn trong tâm trạng, cảm xúc; mở ra thế giới suy tư lí trí .
- “Không”: hư từ phủ định => Lí trí kìm chế cảm xúc: dập tắt “ngọn lửa tình”, khẳng định sự tự nguyện từ bỏ tình cảm của mình
- “Bận lòng, bóng u hoài”: sự éo le trong tình cảm của các nhân vật trữ tình.
=> Lí trí >< tình cảm.
- Vẻ đẹp nhân cách của nhân vật trữ tình: trung thực, chân thành.
=> Quan niệm tình yêu: tình yêu phải có sự kết hợp giữa cảm xúc và lý trí. Nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của cả hai phía. Trong tình yêu, tôn trọng người mình yêu cũng chính là tôn trọng chính bản thân mình.
2.2. Bốn câu sau:
"Tôi yêu em âm thầm, không hy vọng
Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen
Tôi yêu em, yêu chân thành, đằm thắm
Cầu em được người tình như tôi đã yêu em"
Nỗi đau khổ và lời nguyện cầu về một tình yêu chân thành của tác giả
- Tôi yêu em được lặp lại nhiều lần trong bài thơ không chỉ nối liền mạch cảm xúc, tâm trạng giữa hai khổ thơ mà còn tiếp tục khẳng định và giãi bày tâm trạng, tình yêu đơn phương của chủ thể trữ tình chuyển sang những biểu hiện khác.
"Tôi yêu em âm thầm không hi vọng
Lúc rụt rè khi hậm hực lòng ghen"
=> Ích kỉ là điều tất yếu của tình yêu
- Âm thầm: lặng lẽ, thầm kín trong tâm hồn.
- Lúc rụt rè: e rè, ngượng nghịu, không mạnh bạo nhưng có vẻ dịu dàng, đáng yêu
- Khi hậm hực: có khi giận hờn, bực tức vì phải chấp nhận điều mà mình không mong muốn.
=> Ở đây, lí trí đã nhường chỗ cho cảm xúc. Vẫn thể hiện rõ một tình yêu đơn phương, không hi vọng, đồng thời cũng thể hiện được sự mãnh liệt và những cung bậc tất yếu của tình yêu: sự rụt rè, ghen tuông và ích kỉ.
- Cách ghen của nhân vật trữ tình là một cách ghen có văn hóa, nó chứng tỏ một tình yêu đích thực, một tình yêu chân chính: Yêu chân thành, đằm thắm. Điều đó đã được chứng minh.
- Lời cầu chúc giản dị mà chứa đựng một nhân cách cao thượng.
+ Đây là một lời chúc tuyệt vời nhất mà cũng là lời chúc thông minh nhất rằng: Tôi đã yêu em, đang yêu em và mãi mãi yêu em: chân thành và đằm thắm.
+ Và dù trong trường hợp người em chọn không phải là “tôi” đi chăng nữa thì “tôi” vẫn luôn cầu chúc “em” có một người tình tuyệt vời như “tôi” đã dành cho “em”.
--> Lời cầu chúc: sự thăng hoa của cảm xúc - vượt trên đau khổ ghen tuông ích kỉ mong cho người mình yêu được hạnh phúc → tình cảm cao thượng đầy chất nhân văn.
3. Tổng kết
- Dù trong hoàn cảnh và tình yêu nào, con người phải sống chân thành, mảnh liệt, cao thượng và vị tha.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, hàm súc.
- Giọng thơ chân thực, sinh động, lúc phân vân, ngập ngừng, khi kiên quyết day dứt.
4. Luyện tập
Câu 1. Em hãy giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ Tôi yêu em của Puskin.
Gợi ý làm bài:
- Bài thơ trong nguyên tác không có nhan đề. Nhan đề là của người dịch đặt cho tác phẩm.
- Giải thích nhan đề:
+ Đại từ "tôi" có nhiều nghĩa:
- Có thể là Pu-skin.
- Có thể là trái tim yêu của những chàng trai, Pu-skin là người thư kí trung thành của những trái tim ấy.
+ Cặp đại từ nhân xưng "Tôi-em":
- Gợi mối quan hệ giữa nhân vật trữ tình với đối tượng có khoảng cách vừa gần vừa xa, vừa đằm thắm vừa dang dở.
- Là tình yêu đơn phương của chàng trai.
Câu 2. Những đặc sắc về mặt nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tôi yêu em.
Gợi ý làm bài:
- Bài thơ thể hiện tình yêu chân thành, đằm thắm đơn phương nhưng trong sáng và cao thượng của nhân vật trữ tình.
- Đó là một tình yêu chân chính, giàu lòng vị tha và đức hi sinh luôn mong muốn cho người mình yêu những gì tốt đẹp nhất.
- Ngôn từ nghệ thuật giản dị, trong sáng.
- Biện pháp tu từ điệp ngữ.
- Nghệ thuật diễn tả lí trí và tình cảm song song tồn tại, giằng co… diễn tả thành công tâm trạng của nhân vật trữ tình.
5. Kết luận
Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm súc.
- Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại.
Tham khảo thêm
- doc Lưu biệt khi xuất dương Ngữ văn 12
- doc Nghĩa của câu Ngữ văn 12
- doc Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học Ngữ văn 11
- doc Hầu trời Ngữ văn 11
- doc Nghĩa của câu (tiếp theo) Ngữ văn 12
- doc Vội vàng Ngữ văn 11
- doc Thao tác lập luận bác bỏ Ngữ văn 11
- doc Tràng giang Ngữ văn 11
- doc Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ Ngữ văn 11
- doc Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội Ngữ văn 11
- doc Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn 11
- doc Chiều tối Ngữ văn 11
- doc Từ ấy Ngữ văn 11
- doc Đọc thêm: Lai Tân Ngữ văn 11
- doc Đọc thêm: Nhớ đồng Ngữ văn 11
- doc Đọc thêm: Tương tư Ngữ văn 11
- doc Đọc thêm: Chiều xuân Ngữ văn 11
- doc Tiểu sử tóm tắt Ngữ văn 11
- doc Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
- doc Đọc thêm: Bài thơ số 28 Ngữ văn 11
- doc Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt Ngữ văn 11
- doc Người trong bao Ngữ văn 11
- doc Thao tác lập luận bình luận Ngữ văn 11
- doc Người cầm quyền khôi phục uy quyền Ngữ văn 11
- doc Luyện tập thao tác lập luận bình luận Ngữ văn 11
- doc Về luân lí xã hội ở nước ta Ngữ văn 11
- doc Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Ngữ văn 11
- doc Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác Ngữ văn 11
- doc Phong cách ngôn ngữ chính luận Ngữ văn 11
- doc Một thời đại trong thi ca Ngữ văn 11
- doc Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo) Ngữ văn 11
- doc Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận Ngữ văn 11
- doc Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận Ngữ văn 11
- doc Ôn tập phần Văn học Ngữ văn 11
- doc Tóm tắt văn bản nghị luận Ngữ văn 11
- doc Ôn tập phần Tiếng Việt Ngữ văn 11
- doc Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận Ngữ văn 11
- doc Ôn tập phần Làm văn Ngữ văn 11