Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

Nhằm giúp các em nắm được các loại hình ngôn ngữ của Tiếng Việt, đồng thời so sánh với các loại hình ngôn ngữ khác. eLib đã biên soạn bài học này bám sát chương trình Ngữ văn 11. Mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt.

Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

1. Loại hình ngôn ngữ

a. Loại hình: tập hợp những sự vật,hiện tượng có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó.

Vd: múa rối, chèo cổ...thuộc lọai hình nghệ thuật sân khấu dân gian, bản tin, phóng sự, tin nhanh thuộc lọai hình báo chí.

b. Loại hình ngôn ngữ

- Là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ , trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau,chi phối lẫn nhau.

- Loại hình ngôn ngữ là tập hợp những ngôn ngữ có những đặc điểm giống nhau về hình thức (có những đặc điểm giống nhau về các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp).

- Có 2 lọai hình ngôn ngữ: lọai hình ngôn ngữ đơn lập, lọai hình ngôn ngữ hòa kết.

- Hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc: loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,…) và loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh,…).

(Ngoài ra còn có loại hình ngôn ngữ chắp dính (tiếng Nhật), loại hình ngôn ngữ hỗn nhập (Đức, Hy Lạp, La Tinh,…)).

- Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ đơn lập

2. Đặc điểm loại hình của tiếng việt

2.1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.

- Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết . Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cầu tạo từ

Vd: Long lanh /đáy /nước /in / trời-> 6 tiếng, 5 từ

Ví dụ:

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.

(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

→ 8 tiếng, 8 âm tiết, 8 từ, đọc và viết đều tách rời nhau

→ yếu tố cấu tạo từ (đất nước, quê nhà, hương hoa, …)

⇒ Những đặc điểm này làm âm tiết (tiếng) trong tiếng Việt khác âm tiết trong các ngôn ngữ hòa kết.

2.2. Từ không biến đổi hình thái

a. Ví dụ:

- Ví dụ 1: Tiếng Việt : Tôi tặng anh ấy quyển sách, anh ấy cho tôi bó hoa. (dù thay đổi chủ ngữ, về mặt ngữ âm và chữ viết vẫn không thay đổi)

Tiếng Anh: I give to him the book, he gives to me the flowers.( thay đổi chủ ngữ và động từ theo sau, thay đổi ngữ âm → ngôn ngữ biến hình)

- Ví dụ 2:

Mình1 đi mình1 lại nhớ mình2

Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấynhiêu…

(Việt Bắc- Tố Hữu)

--> Mình1: chủ ngữ, chủ thể của động từ đi và nhớ

--> Mình2: bổ ngữ, đối tượng của động từ nhớ

→ Các từ mình có chức vụ ngữ pháp khác nhau nhưng có hình thái như nhau (thể hiện bằng chữ viết và mặt ngữ âm).

- Ví dụ 3:

(a ) Cha1 cho tôi1 một cây viết và tôi2 mỉm cười với cha2.

(b ) My father gives me a pen and I smile with him.

→ (a ) Cha1 là chủ ngữ. Cha2 là bổ ngữ chỉ đối tượng của động từ mỉm cười.

Tôi1 là bổ ngữ, đối tượng của động từ cho. Tôi2 là chủ ngữ.

Các cặp từ: Cha1¬ - cha2 , tôi1 - tôi2 không có sự khác biệt, thay đổi về ngữ âm và sự thể hiện chữ viết.

(b ) Cùng nội dung như câu tiếng Việt trên nhưng ở câu tiếng Anh:

Ýnghĩa “cha”: + làm CN: My father

+ Làm Bổ ngữ: Him

→ Cha1 phải dịch thành My father (vì là CN)

Cha2 phải dịch thành him (vì là BN)

Ý nghĩa “tôi”: + Làm CN: I

+ Làm BN: me

Tôi1 phải dịch thành me

Tôi2 phải dịch thành I

b. Kết luận

Khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau thì từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái còn từ trong tiếng Anh thường phải biến đổi hình thái (biến đổi về kết cấu ngữ âm, về chữ viết).

Tiếng Anh- ngôn ngữ biến đổi hình thái- ngôn ngữ hòa kết.

2.3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.

- Thay đổi trật tự sắp đặt từ (hoặc các hư từ được dùng) thì nghiã của câu sẽ đổi khác.

- Ví dụ : Tôi nói ( thông báo)

+ Tôi đang nói sao anh không nghe (nhắc nhở)

+ Tôi đã nói mà anh không chịu nghe (trách móc)

+ Tôi vừa nói mà anh không nghe (trách, nhắc)

- Ví dụ 2: Trời đang mưa.

+ Trời sẽ mưa.

+ Trời vẫn mưa.

+ Trời mưa nữa.

→ Thay đổi hư từ thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.

→ Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ thay đổi

3. Luyện tập

Câu 1. Em hãy so sánh đặc điểm của loại hình Tiếng Việt và Tiếng Anh theo hình thức sau:

Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.

Gợi ý làm bài:

- Tiếng Việt:

+ Ngữ âm:

  • Hình vị có kích thước âm tiết

  • Đồng nhất, biên giới rõ ràng, không có hiện tượng nối âm

  • Âm tiết + mang thanh điệu

+ Âm chính là nguyên âm

+ Từ vựng: Từ không biến đổi hình thái

+ Ngữ pháp: Sử dụng chủ yếu trật tự từ và hư từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp

- Tiếng Anh:

+ Ngữ âm: 

  • Hình vị có kích thước bất kỳ (có thể <, =, > âm tiết)

  • Bất kỳ, biên giới không rõ ràng, nối âm

  • Âm tiết + không mang thanh điệu

+ Âm chính là nguyên âm hoặc phụ âm

+ Từ vựng: Từ biến đổi hình thái

+ Ngữ pháp: Sử dụng chủ yếu phương thức phụ tố, thay chính tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp

Câu 2. Lựa chọn hư từ thích hợp (trong số những hư từ cho dưới đây) điền vào chỗ trống trong đoạn thơ sau:

Cuộc đời /.../ dài thế

Năm tháng /..../ đi qua

/..../ biển kia /..../ rộng

Mây /.../ bay về xa

(Theo Xuân Quỳnh, Sóng)

(vẫn, dẫ, tuy, như, nhưng, và, đã)

Gợi ý làm bài:

Lần lượt thêm vào đoạn thơ các hư từ : tuy, vẫn, như, dẫu, vẫn.

Cuộc đời /.tuy../ dài thế

Năm tháng /..vẫn../ đi qua

/..Như../ biển kia /.dẫu.../ rộng

Mây /.vẫn../ bay về xa

(Theo Xuân Quỳnh, Sóng)

4. Kết luận

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu.

- Vận dụng kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng việt.

- So sánh những đực điểm loại hình của tiếng Việt với ngôn ngữ đang học để nhận thức rõ về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn.

Ngày:14/12/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM