Kiều ở lầu Ngưng Bích trích truyện Kiều Ngữ văn 9

Bài học Kiều ở lầu Ngưng Bích giúp các em cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng Kiều, đồng thời thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. eLib đã biên soạn bài học này một cách chi tiết và đầy đủ nhất giúp các em rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo. Chúc các em học tốt!

Kiều ở lầu Ngưng Bích trích truyện Kiều Ngữ văn 9

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Nguyễn Du (1765 - 1820). Tên chữ: Tố Như, tên hiệu: Thanh Hiên.

- Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

- Gia đình:

+ Cha là Nguyễn Nghiễm đỗ tiến sĩ từng làm chức tể tướng có tiếng là giỏi văn chương.

+ Mẹ: Trần Thị Tần một người nổi tiếng đẹp ở trấn Kinh Bắc (Bắc Ninh). Các anh đều học giỏi, đỗ đạt làm quan to.

- Sinh ra trong một gia đình quý tộc, có truyền thống văn chương.

- Thời đại: Sống trong thời đại có nhiều biến động.

- Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực.

- Phong trào khởi nghĩa nông dân nổi dậy ở khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩaTây Sơn.

→ Tác động mạnh tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ông hướng ngòi bút vào hiện thực.

1.2. Tác phẩm

- Vị trí đoạn trích: Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục, nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn bèn khuyên giải dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sốc thuốc men, hẹn khi bình phục sẽ gả Thúy Kiều cho người tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra ở lầu Ngưng Bích nhưng thực chất là giam lỏng để thực hiện âm mưu mới đê hèn, táo bạo hơn. Đoạn trích gồm 22 câu (từ câu 1033 đến 1054 ). Đoạn trích nằm ở phần II: Gia biến và lưu lạc.

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1 (6 câu đầu): Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.

+ Phần 2 (8 câu tiếp): Kiều thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ.

+ Phần 3 (8 câu cuối): Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Cảnh nói lên tâm trạng đau buồn lo âu của Kiều.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều

- Lầu Ngưng Bích: Tên lầu mà Tú Bà dành cho Kiều ở.

- Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở).

→ Nguyễn Du sử dụng từ khóa xuân với ngụ ý mỉa mai, nói lên cảnh ngộ trớ trêu của Kiều bị giam lỏng.

- Khung cảnh thiên nhiên:

+ Non xa, trăng gần.

+ Bốn bề bát ngát.

+ Cát vàng, bụi hồng.

+ Mây sớm, đèn khuya.

→ Cảnh thiên nhiên biển trời trước lầu Ngưng Bích thật mênh mông, vắng vẻ, lạnh lùng. Cảnh gợi sự rợn ngợp của không gian non xa; hình ảnh trăng gần gợi lên một độ cao ngất nghểu trơ trọi của lầu Ngưng Bích. Từ lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều chỉ thấy một dãy núi mờ xa và rất nhiều những cồn cát cuốn theo bụi bay mịt mù. Cụm từ mây sớm, đèn khuya gợi thời gian tuần hoàn khép kín. Thời gian và không gian dường như giam hãm, bó buộc con người, sớm và khuya, ngày và đêm.

- Tâm trạng của Thúy Kiều:

+ Trơ trọi giữa không gian, thời gian mênh mang hoang vắng, lạnh lẽo, không một bóng người. Mọi vật đều lặng lẽ, không sự giao lưu, Kiều chỉ có thể kết bạn với mây, đèn… à nàng rơi vào hoàn cảnh vô cùng cô đơn.

- Câu thơ tả tình: “Bốn bề bát ngát…dặm kia” miêu tả tâm trạng Kiều đang ngổn ngang về quá khứ, hiện tại, tương lai. Nàng bẽ bàng, buồn tủi, chán ngán, thương mình bơ vơ…

Trước cảnh trời nước mênh mông, đêm trăng bát ngát, bẽ bàng càng thêm thấm thía…

- Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình. Cảnh làm nền, tả cảnh để tả tình.

2.2. Nỗi nhớ của Thúy Kiều

- Tám câu thơ diễn tả tâm trạng thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều:

+ Nhớ Kim Trọng: Kiều nhớ Kim Trọng trước.

→ Đây là một nét bút đặc sắc, độc đáo của Nguyễn Du, phù hợp với quy luật và chiều sâu tâm lý:

  • Nhớ chàng Kim trước vì Kiều luôn cảm thấy mình có lỗi, có tội, mắc nợ với chàng. Kiều đã phụ lời thề với Kim Trọng. Và giờ đây, mối tình đâu vẫn nhức nhối, khắc khoải mãi khôn nguôi. Nàng xót xa ân hận như kẻ phụ tình.

  • Kiều tưởng tượng Kim Trọng đang hướng về mình, đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích. Nàng nhớ Kim Trọng với một tâm trạng xót xa.

  • Nhưng cái đau đớn nhất trong lòng Kiều chính là nỗi đau bị thất tiết, không còn giữ được sự trong trắng, thủy chung với người mà nàng hết lòng thương yêu, với người mà nàng đã từng hẹn ước trăm năm.

+ Nhớ cha mẹ: Kiều thương cha mẹ khi sáng, lúc chiều tựa cửa mong ngóng tin con. Kiều xót xa khi mường tượng ra cảnh mẹ già cha yếu mà nàng không được ở cạnh bên để chăm nom, phụng dưỡng:

  • Quạt nồng ấp lạnh, sân Lai, gốc tử là những điển tích nói lên tâm trạng nhớ thương, tấm lòng hiếu thảo của Kiều. Nàng tưởng nơi quê nhà yêu dấu tất cả đã đổi thay, cha mẹ gài yếu mình không chăm được.

  • Cách mấy nắng mưa: vừa nói được thời gian xa cách, vừa nói lên sức mạnh tàn phá của tự nhiên đối với cảnh vật, con người.

- Tấm lòng của Kiều: Kiều đã quên mất cảnh ngộ của bản thân, chỉ một lòng nghĩ và hướng về Kim Trọng, về cha mẹ.

→ Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, người luôn nghĩ và sống cho người khác, người có tấm lòng vị tha đáng trân trọng.

2.3. Tâm trạng buồn lo của Kiều.

- Đoạn thơ tả cảnh ngụ tình.

+ Cảnh:

  • Cửa bể chiều hôm, con thuyền, nhớ cha mẹ, quê hương.

  • Ngọn nước, hoa trôi: nỗi buồn nhớ người yêu, xót xa cho thân phận.

  • Nội cỏ, chân mây, mặt đất: cuộc đời tàn úa, bi thương không biết kéo dài đến bao giờ.

  • Gió cuốn, tiếng sóng: buồn cho cảnh ngộ của chính mình. Hãi hùng, lo lắng trước những tai họa lúc nào cũng rình rập, ập xuống đầu nàng.

+ Điệp ngữ buồn trông tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc của đoạn thơ; thể hiện diễn biến của những cung bậc tinh tế trong tâm trạng Thúy Kiều.

→ Môtíp buồn trông đã có trong ca dao từ lâu. Nguyễn Du đã sử dụng môtíp dân gian này để tô đậm tâm trạng của nhân vật trữ tình. Sau mỗi ngữ buồn trông là nối tiếp những đợt sóng chia suy tưởng, tâm trạng của Kiều về một hướng, một đối tượng khác không giống nhau.

3. Tổng kết

Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong truyện Kiều, đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.

4. Luyện tập

Câu 1. Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giống và khác nhau như thế nào? Tìm một số đoạn thơ có nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều.

Gợi ý làm bài:

Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giống nhau ở "tả cảnh" và khác nhau ở "ngụ tình". Nghệ thuật tả cảnh đơn thuần thì đối tượng, mục đích miêu tả là thiên nhiên, tác giả trực tiếp miêu tả cảnh vật. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm (ngụ) tâm trạng . Cảnh khi ấy không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả. Đoạn trích Cảnh ngày xuân là tả cảnh còn đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là tả cảnh ngụ tình.

Một số đoạn thơ trong Truyện Kiều có sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình:

- Đoạn Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều :

"Người lên ngựa kẻ chia bào,

Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.

Dậm hồng bụi cuốn chinh an,

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi ?

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường !"

- Đoạn Kim Trọng trở lại vườn Thuý:

"Từ ngày muôn dặm phù tang,

Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà.

Vội sang vườn Thuý dò la,

Nhìn xem phong cảnh nay đà khác xưa.

Đầy vườn cỏ mọc lau thưa,

Song trăng quạnh quẽ vách mưa rã rời.

Trước sau nào thấy bóng người,

Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.

Xập xè én liệng lầu không,

Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày.

Cuối tường gai góc mọc đầy,

Đi về này những lối này năm xưa.

Chung quanh lặng ngắt như tờ,

Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?"

Câu 2Chỉ ra mối quan hệ giữa "tả" thiên nhiên và "ngụ" tình cảm, tâm trạng Thuý Kiều trong sáu câu thơ đầu.

Gợi ý làm bài:

Sáu câu thơ đầu gợi tả cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian. Không gian mênh mông, hoang vắng. Câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian : Bốn bề - bát ngát - xa trông. Thêm vào đó nghệ thuật đối lập tương phản giữa non xa / trăng gần càng làm nổi bật hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Thời gian tuần hoàn, khép kín, quanh đi quẩn lại hết "mây sớm" lại "đèn khuya".

Không gian cũng như thời gian giam hãm con người. Chữ xuân trong khoá xuân mang nhiều hàm nghĩa : nói về Thuý Kiều, gợi cả tuổi thanh xuân, xuân sắc của nàng. Kiều trơ trọi giữa mênh mông trời nước, không một bóng người, không sự giao lưu giữa người với người. Nàng chỉ còn biết làm bạn với "mây sớm đèn khuya" trong tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đến "bẽ bàng".

Câu 3. Tâm trạng nhớ thương của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được thể hiện như thế nào? Trình tự như thế có hợp lí không? Hãy phân tích để làm sáng tỏ.

Gợi ý làm bài:

Ở lầu Ngưng Bích khi nhớ người thân, Kiều nhớ tới Kim Trọng trước, nhớ tới cha mẹ sau. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lí vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Sự hợp lí, tinh tế là ở chỗ Kiều đã bị Mã Giám Sinh làm nhục và đang bị ép phải tiếp khách làng chơi nên nỗi đau lớn nhất của Kiều lúc này là "Tấm son gột rửa bao giờ cho phai", vì thế người mà nàng thương và nhớ đầu tiên là Kim Trọng. Nàng nhớ lại đêm thề nguyền "Vầng trăng vằng vặc giữa trời - Đinh ninh hai miệng một lời song song" mà "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng". Dường như lần nào nhớ về Kim Trọng, nàng đều tưởng tượng ra cảnh Kim Trọng cũng đang nghĩ về mình : "Tin sương luống những rày mong, mai chờ". Câu thơ "Tấm son gột rửa bao giờ cho phai" có hai cách hiểu : tấm lòng son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên, hoặc tấm lòng son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa ? Trong bi kịch về tình yêu, Thuý Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.

Sau nỗi nhớ Kim Trọng, Kiều nhớ tới cha mẹ. Nàng thương cha mẹ tuổi già không người trông nom, nàng xót xa song thân sức yếu mà không người săn sóc. Nàng như thấy hiện lên hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm, lúc chiều hôm tựa cửa ngóng tin con gái, hay mong chờ con đến đỡ đần. Nàng tưởng tượng cảnh ở nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là "gốc tử đã vừa người ôm", nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu. "Quạt nồng, ấp lạnh" là cách dùng điển, vừa nói lên tấm lòng hiếu thảo, vừa diễn tả tâm trạng của Kiều, lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi đã tuổi già, sức yếu.

Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Thuý Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng. Nguyễn Du diễn tả bi kịch của Kiều đồng thời làm ngời lên vẻ đẹp nhân bản của con người.

Câu 4. Viết một đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối (từ câu : "Buồn trông cửa bể chiều hôm" đến câu "Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi").

Gợi ý làm bài:

"Cảnh vật trong Truyện Kiều vừa là bức tranh thiên nhiên vừa là bức tranh tâm trạng. Đoạn tả cảnh trước lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn thơ tiêu biểu nhất cho nghệ thuật miêu tả kết hợp hài hoà giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.

Bao trùm tâm trạng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích là một nỗi buồn : buồn nhớ người yêu, buồn nhớ cha mẹ và buồn cho chính mình. Làm sao có thể diễn tả một tâm trạng ôm trọn ba nỗi buồn với những sắc thái không giống nhau ? Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện "tình trong cảnh ấy". Kiều nhớ cha mẹ, nhớ quê hương và cũng thấm thía nỗi cô đơn, trống vắng của mình, thì :

"Buồn trông cửa bế chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Khi nàng buồn nhớ người yêu và cũng là xót xa cho duyên phận, cho cảnh ngộ của bản thân :

"Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?"

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh."

Lúc Kiều trong tâm trạng lo âu, dự cảm về những tai ương, hiểm nguy đang đón đợi phía trước, thì hiện ra cảnh tượng hãi hùng :

"Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."

Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua con mắt và tâm trạng của Kiều : cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn của Kiều từ man mác, mông lung đến âu lo, kinh sợ. Ngọn gió "cuốn mặt ghềnh" và tiếng sóng ầm ầm "kêu quanh ghế ngồi" như báo trước, chỉ ngay sau lúc này, dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.

Có thể nói, dưới ngòi bút Nguyễn Du, hình tượng thiên nhiên cùng một lúc đảm nhận hai chức năng : thể hiện ngoại cảnh và thể hiện tâm cảnh, ở chức năng thứ hai, hình tượng thiên nhiên là phương tiện nghệ thuật đặc sắc để Nguyễn Du miêu tả nội tâm và khắc hoạ tính cách nhân vật".

5. Kết luận

Qua bài học các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều, cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng.

- Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

- Luyện kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình qua việc tả cảnh vật thiên nhiên, độc thoại nội tâm, nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc câu đem lại hiệu quả cao.

Ngày:22/09/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM