Cố hương Ngữ văn 9
Bài học Cố hương Ngữ văn 9 tập 1 giúp các em nắm rõ về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng phân tích nhân vật. eLib đã biên soạn bài học này một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Mời các em tham khảo, chúc các em học tập tốt.
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
1.1. Tác giả
- Lỗ Tấn (1881-1936) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc, lúc nhỏ tên là Chu Chương Thọ, tên chữ là Dự Tài, sau đổi tên là Chu Thụ Nhân quê ở phủ Thiệu Hưng Tỉnh Chiết Giang.
- Sinh trưởng trong 1 gia đình quan lại sa sút, từ lúc còn trẻ ông quyết tâm đi tìm con đường lập thân mới.
- Theo học nhiều ngành cuối cùng ông chuyển sang hoạt động văn học.
- Sự nghiệp sáng tác văn học đồ sộ và khá đa dạng: 17 tập tạp văn và 2 tập truyện ngắn xuất sắc nhất là "Gào thét"(1923) và "Bàng hoàng" (1926).
- Ông là nhà tư tưởng, nhà văn hoá lớn có nhiều công trình nghiên cứu.
- Năm 1981 toàn thế giới đã kỉ niệm 100 năm ngày sinh Lỗ Tấn như 1 danh nhân văn hoá.
1.2. Tác phẩm
- Cố hương là 1 trong những truyện ngắn tiêu biểu của tập "Gào thét" (1923).
- Thể loại: truyện ngắn.
- Phương thức: Tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận.
- Chọn ngôi kể thứ nhất làm tăng đậm chất trữ tình của truyện. (nhưng không đồng nhất "tôi" với tác giả ).
- Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1: từ đầu đến "tôi đang làm ăn sinh sống. Tình cảm và tâm trạng của "tôi" trên đường trở về quê cũ.
+Đoạn 2: đến "sạch trơn như quét". Tình cảm và tâm trạng của "tôi "trong những ngày ở quê.
+ Đoạn 3: còn lại: Tâm trạng và ý nghĩ của " tôi "trên đường rời quê.
⇒ Bố cục đầu cuối tương ứng: Một con người đang suy tư trong 1 chiếc thuyền dưới bầu trời u ám về cố hương và cũng con người ấy đang suy tư trong 1 chiếc thuyền rời cố hương.
- Cách kể theo trình tự thời gian, với sự thay đổi không gian, đan xen quá khứ với hiện tại=>kết cấu như vậy cũng góp phần làm nổi rõ chất trữ tình, biểu cảm, và triết lí trong dòng tự sự của truyện.
- Tuyến nhân vật:
+ Truyện có 2 nhân vật chính là: Nhuận Thổ, và "tôi".
+ Hình tượng Nhuận Thổ có địa vị rất quan trọng , gần như mọi thay đổi của quê hương đều tập trung vào nhân vật này và tác động mạnh đến tư tưởng tình cảm của "tôi".
+ Nhân vật "tôi " là nhân vật trung tâm vì Nhuận Thổ không phải là đầu mối của toàn bộ câu chuyện có qhệ với toàn bộ hệ thống nhân vật
2. Đọc - hiểu văn bản
2.1. Tình cảm tâm trạng nhân vật "tôi" trên đường trở về thăm quê cũ
- Đang độ giữa đông; xa gần thấy thấp thoáng mấy thôn xóm tiêu điều, hoang vắng, nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa -> Cảnh vật thê lương => Cuộc sống tàn tạ, nghèo khổ.
- A, đây thật có phải là làng cũ mà hai mươi năm trời nay tôi hằng ghi lấy hình ảnh trong kí ức không? -> Cảnh làng quê trong hồi ức đẹp hơn nhưng mờ nhạt không hình dung rõ nét =>Ngạc nhiên , không nén được,lòng se lại, chua xót
⇒ Yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khổ của làng quê mình.
- Sau hơn hai mươi năm xa quê: ý định là để từ giã nó lần cuối cùng ; vĩnh biệt ngôi nhà yêu dấu và từ giã làng cũ thân yêu, đem gia đình đến nơi đất khách tôi đang làm ăn sinh sống .
⇒ Cuộc sống nơi quê ngày một nghèo khó khiến nhiều gia đình buộc phải rời làng đi nơi khác để tìm cách sinh sống
⇒ Làng xóm tiêu điều, xơ xác.
2.2. Những ngày " tôi" ở cố hương
- “Tôi” gặp Nhuận Thổ và chị Hai Dương.
- Nhuận Thổ thời quá khứ.
- Nhuận Thổ thời hiện tại.
- Nhuận Thổ thời quá khứ gắn với hình ảnh:
“Một vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm ….chạy mất”.
⇒ Đó là một cảnh tượng sáng sủa, dấu hiệu của cuộc sống thanh bình và hạnh phúc nơi làng quê, giờ chỉ còn trong kí ức.
- Nhuận Thổ:
+ Khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng.
+ Thấy ai là bẽn lẽn, chỉ không bẽn lẽn với một mình tôi thôi.
+ Bẫy chim sẻ rất tài, biết nhiều chuyện lạ lùng lắm. ⇒ Một chú bé khôi ngô, khỏe mạnh, hồn nhiên, hiểu biết, nhanh nhẹn, gần gũi và nhiều tình cảm, có tình bạn thân thiện, bình đẳng.
- Sau hai mươi năm:
- Người đàn ông:
+ Khuôn mặt vàng sạm, lại có thêm những nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên, mũ rách tươm, áo bông mỏng dính,người co ro cúm rúm, bàn tay thô kệch nặng nề, nứt nẻ như vỏ cây thông.
+ Chào rất rành mạch "Bẩm ông".
+ Lại xin tất cả các đống tro. ⇒ Thay đổi toàn diện theo chiều hướng xấu, kì lạ nhất là thay đổi tính nết: trở nên tự ti, tham lam. Nhuận Thổ hiện tại già nua, tiều tụy, hèn kém.
- Sự thay đổi có nguyên nhân từ cách sống lạc hậu của người nông dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức.
- Nhân vật chị Hai Dương:
+ Trước đây là một người đẹp người ,đẹp nết.
+ Hai mươi năm sau:
-
Một người đàn bà trên dưới năm mươi tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính, hai tay chống nạnh, chân đứng chạng ra giống hệt cái com pa "Ai chà! Anh bây giờ làm quan rồi,.. Hừ! chẳng cái gì giấu được chúng tôi đâu!
-
Miệng lẩm bẩm, tiện tay giật luôn đôi bít tất tay của mẹ tôi giắt vào lưng quần, cút thẳng.
⇒ Thay đổi toàn diện cả hình dạng lẫn tính tình.
- Đó là biểu hiện suy thoái của lối sống và đạo đức ở làng quê.
- Những thay đổi ấy đã tạo ra một con người xấu xí tham lam, trơ trẽn đến độ lưu manh, mất hết vẻ lương thiện của người nhà quê chân thật, mộc mạc. Kể về hai con người ở quê đã thay đổi hoàn toàn, người kể muốn ta hiểu: Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người ngày một khổ sở, hèn kém và xuống cấp về đạo đức ,bất lương.Từ đó bộc lộ nỗi xót thương, bất lực và căm ghét xã hội lúc bấy giờ.⇒ Hình ảnh của Nhuận Thổ và chị Hai Dương là những minh chứng cụ thể khác nhau về sự sa sút, điêu tàn của ‘‘Cố hương’’ vì nghèo đói , lạc hậu. Là hình ảnh thu nhỏ về nông thôn tổ quốc đầu thế kỉ XX. Đồng thời phân tích nguyên nhân, lên án thế lực tạo nên thực trạng đen tối.
2.3. Khi rời cố hương
- Cố hương bây giờ chỉ còn là xơ xác nghèo hèn,xa lạ từ cảnh vật đến con người.
- Mong cho thế hệ con cháu không bao giờ cách bức nhau, không phải chạy vạy như tôi, không phải khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ, không phải khốn khổ mà tàn nhẫn như người khác. chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới. Đó là làng quê tươi đẹp, con người sống tử tế với nhau- Trong niềm hi vọng, xuất hiện cảnh tượng: Một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm => Đó là ước mong yên bình ấm no, cho làng quê, mong làng quê sẽ hồi sinh trở lại.
- Ý nghĩ cuối cùng của nhân vật "tôi": Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
⇒ Hình ảnh ẩn dụ, cũng như những con đường trên mặt đất,mọi thứ trong cuộc sống này không tự có sẵn. Nhưng nếu muốn, bằng sự cố gắng và kiên trì con người sẽ tìm ra con đường - con đường đi mới cho nhân dân dã từ lầm than đói khổ lạc hậu để có tất cả..
- Tác giả muốn thức tỉnh người dân làng mình không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức. Ông tin ở thế hệ con cháu sẽ mở đường đến ấm no hạnh phúc cho quê hương.
3. Tổng kết
- Cố hương là nhận thức về thực tại và mong ước đầy trách nhiệm của Lỗ Tấn về một đất nước tổ quốc đẹp đẽ trong tương lai.
- Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Xây dựng hả mang ý nghĩa biểu tượng.
- Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm và lập luận làm cho câu chuyện được kể sinh động, giàu cảm xúc và sâu sắc.
4. Luyện tập
Câu 1. Ý nghĩa nhan đề Cố hương của Lỗ Tấn.
Gợi ý làm bài:
Cố hương nghĩa là quê cũ người dịch ko để nhan đề là quê cũ mà là cố hương một cái tên nghe khá "cổ", để nhấn mạnh vào cái cũ, gợi về xã hội nông thôn cũ trước kia, đồng thời đây là cái tên mang đậm màu sắc trữ tình, thể hiện tình cảm của "tôi" với cố hương.
Câu 2. Tình huống truyện Cố Hương của Lỗ Tấn.
Gợi ý làm bài:
Tình huống truyện Cố hương: Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng nhân vật "tôi" trở về thăm quê hương sau 20 năm xa cách, chứng kiến sự tàn tạ, ảm đạm, nghèo nàn của cảnh vật và sự thay đổi, biến chất của những người dân trong làng cũ, đặc biệt là những người bạn từ thuở thiếu thời, "tôi" không khỏi buồn thương, thất vọng.
=> Qua tình huống này, Lỗ Tấn đã giúp nhân vật "tôi" dễ dàng bộc lộ diễn biến tâm trạng của mình khi chứng kiến những thay đổi của cảnh và người ở quê hương sau 20 năm, ngày càng tàn tạ, nghèo nàn và biến chất.
- Với hình ảnh con đường cuối truyện, tác giả cũng gửi gắm niềm hi vọng về một cuộc sống tương lai văn minh, tốt đẹp, hạnh phúc hơn đến với con người quê hương.
5. Kết luận
Qua bài học các em cần nắm một số nội dung chính sau:
- Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại.
- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới.
- Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm.
- Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện Cố hương
Tham khảo thêm
- doc Phong cách Hồ Chí Minh Ngữ Văn 9
- doc Các phương châm hội thoại Ngữ Văn 9
- doc Sử dụng một số BPNT trong văn bản thuyết minh Ngữ Văn 9
- doc Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Ngữ văn 9
- doc Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Ngữ Văn 9
- doc Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh Văn 9
- doc Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh Ngữ văn 9
- doc Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Ngữ văn 9
- doc Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Chuyện người con gái Nam Xương Ngữ văn 9
- doc Xưng hô trong hội thoại Ngữ văn 9
- doc Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Ngữ văn 9
- doc Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Sự phát triển của từ vựng Ngữ văn 9
- doc Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tùy bút) Ngữ văn 9
- doc Hoàng Lê nhât thống chí (Hồi thứ 14) Ngữ văn 9
- doc Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Truyện Kiều của Nguyễn Du Ngữ văn 9
- doc Chị em Thúy Kiều (trích truyện Kiều) Ngữ văn 9
- doc Cảnh ngày xuân (Trích truyện Kiều) Ngữ văn 9
- doc Thuật ngữ Ngữ văn 9
- doc Miêu tả trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Kiều ở lầu Ngưng Bích trích truyện Kiều Ngữ văn 9
- doc Mã Giám Sinh mua Kiều (trích truyện Kiều) Ngữ văn 9
- doc Trau dồi vốn từ Ngữ văn 9
- doc Thúy Kiều báo ân báo oán Ngữ văn 9
- doc Lục Vân Tiên cứu Kiều nguyệt Nga Ngữ văn 9
- doc Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Tổng kết từ vựng Ngữ văn 9
- doc Đồng chí Ngữ văn 9
- doc Bài thơ về tiểu đội xe không kính Ngữ văn 9
- doc Tổng kết từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Nghị luận trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Đoàn thuyền đánh cá Ngữ văn 9
- doc Bếp lửa Ngữ văn 9
- doc Tổng kết từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Tập làm thơ tám chữ Ngữ văn 9
- doc Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Ngữ văn 9
- doc Ánh trăng Ngữ văn 9
- doc Tổng kết về từ vưng (Luyện tập tổng hợp) Ngữ văn 9
- doc Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận Ngữ văn 9
- doc Làng Ngữ văn 9
- doc Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) Ngữ văn 9
- doc Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm Ngữ văn 9
- doc Lặng lẽ Sa Pa Ngữ văn 9
- doc Ôn tập phần tiếng Việt Ngữ văn 9
- doc Người kể chuyện trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Chiếc lược ngà Ngữ văn 9
- doc Ôn tập Phần tập làm văn Ngữ văn 9
- doc Những đứa trẻ Ngữ văn 9