Đoàn thuyền đánh cá Ngữ văn 9
Đoàn thuyền đánh cá là 1 bài thơ đặc sắc trong chùm thơ của Huy Cận viết về vùng trời, vùng mỏ, vùng biển Quảng Ninh - Hạ Long ca ngợi cuộc sống lao động tập thể tràn ngập niềm vui lãng mạn, hào hứng của những người dân đánh cá xa bờ. Hôm nay eLib xin giới thiệu đến các em bài học Đoàn thuyền đánh cá Ngữ văn 9 tập 1. Mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé. Chúc các em học tập thật tốt!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
1.1. Tác giả
- Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận (1919 - 2005) quê Hà Tĩnh.
- Ông là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới với tập "Lửa thiêng" 1940.
- Thơ ca sau cách mạng tràn ngập niềm vui tươi, tình yêu cuộc sống là 1 trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
- Năm 1996 ông được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Lửa thiêng (1940); Trời mỗi ngày lại sáng(1958).
1.2. Tác phẩm
- Bài thơ được sáng tác năm 1958 và in trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng" nhân chuyến ông đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh.
- Thể loại: Phương thức biểu đạt.
- Bố cục: Gồm 3 đoạn:
+ Hai khổ đầu : Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng náo nức của con người.
+ Bốn khổ tiếp: Cảnh hoạt động của đoàn thuyền trên biển ban đêm.
+ Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
2. Đọc - hiểu văn bản
2.1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng con người
- Cảnh thiên nhiên:
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa"
- Nghệ thuật:
+ So sánh: mặt trời như quả cầu lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống biển-> hoàng hôn đẹp rực rỡ, trỏng lệ.
+ Nhân hoá: vũ trụ như ngôi nhà rộng lớn mà màn đêm là tấm cửa, lượn sóng như những then cài cửa. Vũ trụ thiên nhiên là ngôi nhà vĩ đại mà mẹ tạo hoá đã ban tặng cho con ng.
⇒ Biển cả hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ như thần thoại . Sự sống của biển cả đang dần khép lại đi vào trạng thái nghỉ ngơi trong khi hoạt động của con người mới bắt đầu.
Hoạt động của con người:
"Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi"
- Từ "lại" diễn tả hoạt động thường xuyên lặp đi lặp lại.
- Câu hát căng buồm → niềm vui, lạc quan tin tưởng của người lao động.
- Bài ca gọi cá:
+ Nghệ thuật: liệt kê, so sánh, nhân hóa.
- Nhấn mạnh sự phóng phú, rực rỡ đẹp đẽ của các loài cá, sự giàu có của biển, đồng thời thể hiện niềm mong ước đánh bắt được nhiều hải sản xây dựng cuộc sống mới,làm giàu quê hương đất nước.⇒ Đoàn thuyền ra khơi đầy khí thế, hào hùng, phấn khởi, lạc quan của những ng lao động được làm chủ làm chủ cuộc đời đi chinh phục thiên nhiên.
2.2. Cảnh đánh cá trên biển đêm
- Hình ảnh con thuyền trên biển:
“ Thuyền ta lái.....trăng
………………vây giăng”
- Nghệ thuật:
+ Nói quá, nhân hoá, bút pháp lãng mạn làm cho con thuyền nhá bÐ trở nên kì vĩ, khổng lồ, hoà nhập vào thiên nhiên, vũ trụ.
+ Sử dụng các động từ như “lướt, đậu, dò,giàn đan..” gợi không khí lao động khẩn trương, đoàn kết. Con thuyền ra khơi có gió làm lái, trăng làm buồm,dàn đan thế trận, bao vây, buông lưới...
- Cảm hứng lao động và cảm hứng thiên nhiên vũ trụ hoà hợp , công việc của người lao động đánh cá như gắn liền hài hòa với nhịp sống trời đất.
- " Ta hát bài ca... trăng cao" → bóng trăng in xuống mặt nước hòa vào sóng vỗ mạn thuyền cùng câu hát ngân vang của người đánh cá tạo thành bài ca lao động hân hoan tràn ngập niềm vui, niềm tin.
-" Biển cho ta cá... buổi nào"
- Nghệ thuật sao sánh, nhân hóa → Lời ca ngợi và biết ơn biển cả như lòng mẹ hiền hòa bao dung nuôi lớn bao thế hệ người dân trài.
- Hình ảnh các loài cá:
"Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long"
- Nghệ thuật: liệt kê, nhân hoá, bút pháp lãng mạn ->Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có, với nhiều loài cá ngon nổi tiếng.
Biển đêm như sinh vật đại dương mà tiếng thở của nó là ánh sao lùa nước.
- Hoạt động chuẩn bị trở về:
"Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng."
- Các từ ngữ gợi hình tả thực động tác kéo lưới tạo vẻ đẹp mạnh mẽ, rắn rỏi, khỏe khoắn.
2.3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
- Đoàn thuyền đánh cá trở về sau một ngày làm việc hăng say.
"Câu hát trăng buồm cùng gió khơi ...mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi"
- Những hình ảnh này có vẻ đẹp của trang sơn mài lung linh, huyền ảo, được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng bay bổng từ quan sát hiện thực.
- Trí tưởng tượng đã nối dài, chắp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên.
- Lời hát đầy lạc quan lại ngân vang chứa niềm tin, nghị lực sống bền bỉ của người dân làng chài. Chi tiết “ mặt trời” tỏa vầng sáng tươi mới khắc tạc một bình minh diễm lệ, huy hoàng. Nơi khoang thuyền đầy ắp cá cũng chứa đựng hàng ngàn mặt trời bé con, nới thắp sáng niềm vui sống mãnh liệt.
- Bằng thể thơ thất ngôn mang âm hưởng hào hùng, khỏe khoắn, nhà thơ Huy Cận không chỉ phác họa hình ảnh tráng lệ của thiên nhiên đất nước và cuộc sống lạc quan, hối hả của người dân lao động mà còn thể hiện tình yêu, niềm tự hào của một thi nhân
3. Tổng kết
- Qua bức tranh thơ tác giả cho ta thấy thiên nhiên thống nhất, hài hoà với con người . Con ngư¬ời lao động làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống.
- Phương thức biểu đạt:biểu cảm, miêu tả kết hợp với bút pháp lãng mạn, so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, óc tưởng tượng bay bổng phong phú.
4. Luyện tập
Câu 1. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ mở đầu bài Đoàn thuyền đánh cá ?
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa."
Gợi ý làm bài:
- Hình ảnh so sánh: "Mặt trời xuống biển" như "hòn lửa" gợi ra hình ảnh ngôi nhà vũ trụ vào đêm lạnh lẽo, mà gần gũi, ấm cúng. Có mặt trời như bếp lửa hồng, màn đêm buông từ trên cao xuống như cánh cửa ngôi nhà lớn khép lại, còn sóng thì như những chiếc then cài cánh cửa màn đêm.
Câu 2. Trong bài Đoàn thuyền đánh cá có miêu tả hai quá trình vận động. Đó là những quá trình nào và quan hệ giữa hai sự vận động ấy như thế nào?
Gợi ý làm bài:
- Hành trình đoàn thuyền đánh cá từ lúc ra khơi khi mặt trời xuống biển.
- Hành trình đoàn thuyền đánh cá trở về trong cảnh bình minh.
5. Kết luận
Qua bài học các em cần nắm một số nội dung chính sau:
- Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống của ngư dân trên biển. Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
- Học sinh có những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Bố cục của bài thơ và hình ảnh ng lao động trong thiên nhiên.
- Cảm hứng về lao động, đa dạng trước cuộc sống mới, ngôn ngữ tinh tế.
Tham khảo thêm
- doc Phong cách Hồ Chí Minh Ngữ Văn 9
- doc Các phương châm hội thoại Ngữ Văn 9
- doc Sử dụng một số BPNT trong văn bản thuyết minh Ngữ Văn 9
- doc Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Ngữ văn 9
- doc Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Ngữ Văn 9
- doc Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh Văn 9
- doc Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh Ngữ văn 9
- doc Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Ngữ văn 9
- doc Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Chuyện người con gái Nam Xương Ngữ văn 9
- doc Xưng hô trong hội thoại Ngữ văn 9
- doc Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Ngữ văn 9
- doc Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Sự phát triển của từ vựng Ngữ văn 9
- doc Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tùy bút) Ngữ văn 9
- doc Hoàng Lê nhât thống chí (Hồi thứ 14) Ngữ văn 9
- doc Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Truyện Kiều của Nguyễn Du Ngữ văn 9
- doc Chị em Thúy Kiều (trích truyện Kiều) Ngữ văn 9
- doc Cảnh ngày xuân (Trích truyện Kiều) Ngữ văn 9
- doc Thuật ngữ Ngữ văn 9
- doc Miêu tả trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Kiều ở lầu Ngưng Bích trích truyện Kiều Ngữ văn 9
- doc Mã Giám Sinh mua Kiều (trích truyện Kiều) Ngữ văn 9
- doc Trau dồi vốn từ Ngữ văn 9
- doc Thúy Kiều báo ân báo oán Ngữ văn 9
- doc Lục Vân Tiên cứu Kiều nguyệt Nga Ngữ văn 9
- doc Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Tổng kết từ vựng Ngữ văn 9
- doc Đồng chí Ngữ văn 9
- doc Bài thơ về tiểu đội xe không kính Ngữ văn 9
- doc Tổng kết từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Nghị luận trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Bếp lửa Ngữ văn 9
- doc Tổng kết từ vựng (tiếp theo) Ngữ văn 9
- doc Tập làm thơ tám chữ Ngữ văn 9
- doc Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Ngữ văn 9
- doc Ánh trăng Ngữ văn 9
- doc Tổng kết về từ vưng (Luyện tập tổng hợp) Ngữ văn 9
- doc Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận Ngữ văn 9
- doc Làng Ngữ văn 9
- doc Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) Ngữ văn 9
- doc Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm Ngữ văn 9
- doc Lặng lẽ Sa Pa Ngữ văn 9
- doc Ôn tập phần tiếng Việt Ngữ văn 9
- doc Người kể chuyện trong văn bản tự sự Ngữ văn 9
- doc Chiếc lược ngà Ngữ văn 9
- doc Ôn tập Phần tập làm văn Ngữ văn 9
- doc Cố hương Ngữ văn 9
- doc Những đứa trẻ Ngữ văn 9