Bệnh bạch cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Bệnh bạch cầu hay bệnh máu trắng là ung thư các mô tạo máu của cơ thể, bao gồm tủy xương và hệ bạch huyết. Đây là một dạng ung thư máu. Hãy cùng eLib tìm hiểu kĩ hơn về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị của căn bệnh này nhé!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiều về bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu, còn gọi là bệnh máu trắng, là ung thư các mô tạo máu của cơ thể, bao gồm tủy xương và hệ bạch huyết.
Bệnh máu trắng có nhiều dạng. Một số dạng bệnh máu trắng phổ biến hơn ở trẻ em, các dạng khác xảy ra chủ yếu ở người lớn.
Bệnh bạch cầu thường liên quan đến các tế bào bạch cầu có chức năng giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Tuy nhiên ở những người mắc bệnh bạch cầu, tủy xương tạo ra các tế bào bạch cầu bất thường, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn.
Các dạng bệnh bạch cầu (bệnh máu trắng)
Bệnh bạch cầu gồm 4 nhóm chính, được chia thành cấp tính, mạn tính, dòng tủy và dòng lympho.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính phổ biến ở người lớn hơn trẻ em, đặc biệt là ở nam giới. Bệnh tiến triển nhanh và các triệu chứng gồm sốt, khó thở, đau khớp. Ngoài ra, các yếu tố môi trường (nhiễm bức xạ, hóa chất…) có thể kích hoạt bệnh.
Phương pháp chính điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính là hóa trị. Đôi khi bác sĩ có thể đề nghị ghép tủy xương.
Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính
Tương tự bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính chỉ ảnh hưởng chủ yếu ở người lớn. Theo Viện Nghiên cứu Quốc gia về Ung thư của Hoa Kỳ, tỷ lệ sống 5 năm ở những người mắc loại bệnh máu trắng này là 65,1%.
Tuy nhiên, nhiều người mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính có đột biến gene đáp ứng với liệu pháp điều trị ung thư nhắm mục tiêu, tỷ lệ sống sót sau 5 năm có thể lên tới 90%.
Bệnh bạch cầu dòng lympho cấp tính
Đây là bệnh bạch cầu phổ biến nhất ở trẻ nhỏ. Bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến người lớn, đặc biệt ở những người trên 65 tuổi. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở trẻ nhỏ cao hơn người lớn, trên 85%.
Các nhóm nhỏ của bệnh bạch cầu dòng lympho cấp tính gồm:
Bệnh bạch cầu dòng lympho tế bào B cấp tính Bệnh bạch cầu dòng lympho tế bào T cấp tính Bệnh lymphoma Burkitt Bệnh bạch cầu chưa phân hóa cấp tính
Bệnh bạch cầu dòng lympho mạn tính
Loại bệnh bạch cầu này phổ biến nhất ở những người trên 55 tuổi, nhưng người trẻ tuổi vẫn có thể mắc bệnh. Bệnh thường xuất hiện nhiều ở nam giới và hiếm khi ảnh hưởng đến trẻ em. Người mắc bệnh bạch cầu dòng lympho mạn tính có 85% sống sót sau 5 năm được chẩn đoán.
2. Triệu chứng bệnh bạch cầu
Các dấu hiệu và triệu chứng chung của bệnh bạch cầu bao gồm:
Sự đông máu kém. Ở bệnh bạch cầu, các tế bào bạch cầu chưa trưởng thành lấn át tiểu cầu có vai trò quan trọng giúp đông máu. Điều này có thể khiến người bệnh dễ bị bầm tím hoặc chảy máu dễ dàng và lành chậm.
Bạn cũng có thể có những đốm nhỏ màu đỏ đến tím trên cơ thể, đó là xuất huyết nhỏ. Nhiễm trùng thường xuyên. Các tế bào bạch cầu có vai trò rất quan trọng để chống lại nhiễm trùng. Nếu chúng bị ức chế hoặc không hoạt động đúng, bạn có thể mắc nhiễm trùng thường xuyên. Lúc này, hệ miễn dịch có thể tấn công các tế bào cơ thể khỏe mạnh khác. Thiếu máu.
Số lượng bạch cầu bất thường phát triển quá nhanh sẽ khiến chúng ăn dần tế bào hồng cầu. Khi lượng tế bào hồng cầu giảm, bạn có thể bị thiếu máu.
Các triệu chứng điển hình của thiếu máu như thở khó khăn hoặc nặng nhọc và da nhợt nhạt. Các triệu chứng khác. Nếu mắc bệnh bạch cầu, bạn có thể buồn nôn, sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi đêm, các triệu chứng giống cúm, sụt cân, đau xương và mệt mỏi. Nếu gan hoặc lá lách phì đại, bạn có thể cảm thấy no và sẽ ăn ít hơn, dẫn đến giảm cân. Giảm cân cũng có thể xảy ra ngay cả khi gan hoặc lách không phì đại. Tình trạng nhức đầu có thể chỉ ra rằng các tế bào ung thư đã xâm chiếm hệ thống thần kinh trung ương (CNS).
Tuy nhiên, các triệu chứng trên cũng có thể là dấu hiệu của các tình trạng sức khỏe khác. Do đó, bạn cần phải làm các xét nghiệm cần thiết để xác nhận chẩn đoán bệnh bạch cầu.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu:
Bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên và không rõ nguyên nhân. Bạn cần làm kiểm tra số lượng tế bào máu. Bạn bị chảy máu không rõ nguyên nhân, sốt cao hoặc co giật. Đây có thể là triệu chứng bệnh bạch cầu cấp tính, cần được điều trị ngay. Bệnh bạch cầu đang thuyên giảm và bạn nhận thấy các dấu hiệu tái phát, chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc dễ chảy máu. Bạn nên có một bài kiểm tra tiếp theo.
3. Nguyên nhân gây bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu xảy ra khi ADN của các tế bào máu chưa trưởng thành, chủ yếu là các tế bào bạch cầu, bị hư theo một cách nào đó. Điều này làm cho các tế bào máu phát triển và phân chia liên tục, khiến cho số lượng bạch cầu bất thường trong máu rất nhiều.
Các tế bào máu khỏe mạnh sẽ chết sau một thời gian và các tế bào mới được sản xuất trong tủy xương sẽ thay thế các tế bào chết. Tuy nhiên, tế bào máu bất thường sẽ không chết, do chúng sẽ tập trung trong máu ngày càng nhiều và lấn át, ngăn chặn các tế bào khỏe mạnh hoạt động.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu như:
Bức xạ ion hóa nhân tạo Nhiễm virus, chẳng hạn như virus T-lymphotropic ở người (HTLV-1) và HIV Tiếp xúc benzen và một số hóa dầu Đã từng điều trị một bệnh ung thư khác Tiếp xúc với thuốc nhuộm tóc Hút thuốc Khuynh hướng di truyền. Một số người dường như có nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cao hơn do lỗi ở một hoặc một số gene. Hội chứng Down. Những trẻ mắc hội chứng Down dường như có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, có thể là do những thay đổi nhiễm sắc thể nhất định.
4. Chẩn đoán và điều trị bệnh bạch cầu
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh bạch cầu (bệnh máu trắng)?
Các bác sĩ có thể phát hiện bệnh bạch cầu mãn tính thông qua xét nghiệm máu thông thường, trước khi các triệu chứng bắt đầu. Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn mắc bệnh bạch cầu, họ có thể yêu cầu một số xét nghiệm sau:
Khám sức khỏe. Bác sĩ sẽ tìm các dấu hiệu thực thể của bệnh bạch cầu, chẳng hạn như da nhợt nhạt do thiếu máu, sưng hạch bạch huyết và phì đại gan hoặc lá lách. Xét nghiệm máu. Sau khi kiểm tra mẫu máu của bạn, bác sĩ có thể xác định xem mức độ bất thường của hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu.
Từ đó, họ có thể xác nhận bệnh bạch cầu. Xét nghiệm tủy xương. Bác sĩ có thể đề nghị một thủ thuật để lấy một mẫu tủy xương từ xương hông bằng kim dài và mỏng. Mẫu tủy xương sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để tìm kiếm các tế bào ung thư bạch cầu. Các xét nghiệm chuyên biệt về các tế bào ung thư bạch cầu của bạn có thể giúp bác sĩ xác định các lựa chọn điều trị phù hợp cho bạn.
Những phương pháp nào giúp điều trị bệnh bạch cầu (bệnh máu trắng)?
Việc điều trị bệnh bạch cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bác sĩ sẽ xác định các lựa chọn điều trị bệnh bạch cầu dựa trên tuổi tác, sức khỏe tổng thể, loại bệnh bạch cầu mà bạn mắc phải và liệu bệnh có lan sang các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả hệ thống thần kinh trung ương không.
Các phương pháp điều trị phổ biến được sử dụng để chống lại bệnh bạch cầu bao gồm:
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị chính cho bệnh bạch cầu. Bác sĩ sẽ sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào bạch cầu. Tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu bạn có, bạn có thể nhận được một loại thuốc duy nhất hoặc kết hợp các loại thuốc hóa trị. Những loại thuốc này có thể ở dạng thuốc viên, thuốc tiêm truyền hoặc tiêm tĩnh mạch.
Liệu pháp sinh học
Liệu pháp sinh học gồm các phương pháp điều trị giúp hệ thống miễn dịch của bạn nhận biết và tấn công các tế bào ung thư bạch cầu.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng các loại thuốc tấn công các khu vực dễ tổn thương trong tế bào ung thư. Ví dụ như thuốc imatinib (Gleevec) ngăn chặn hoạt động của một loại protein trong các tế bào ung thư bạch cầu của những người mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính, từ đó bác sĩ có thể kiểm soát bệnh.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng tia X hoặc các chùm năng lượng cao khác để làm tổn thương các tế bào ung thư bạch cầu và ngăn chặn sự phát triển của chúng. Bạn có thể nhận được bức xạ trong một khu vực cụ thể của cơ thể hoặc trên toàn bộ cơ thể. Liệu pháp xạ trị có thể được sử dụng trước khi bạn làm cấy ghép tế bào gốc.
Ghép tế bào gốc
Ghép tế bào gốc là một thủ thuật để thay thế tủy xương bệnh bằng tủy xương khỏe mạnh. Trước khi ghép tế bào gốc, bạn sẽ cần làm hóa trị hoặc xạ trị liều cao để tiêu diệt tủy xương bị bệnh. Sau đó, bác sĩ sẽ truyền tế bào gốc tạo máu vào cơ thể để giúp xây dựng lại tủy xương.
Hi vọng với những thông tin trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh bạch cầu và có cách ngăn chặn và điều trị bệnh này tốt nhất. Chúc các bạn thành công!
Tham khảo thêm
- doc Babesia - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm bạch cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh máu khó đông - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng globulin đại phân tử Waldenstrom - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh chảy máu dưới móng - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh chảy máu trong - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Chứng cryoglobulin huyết - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Coombs gián tiếp - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm Coombs trực tiếp - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Chứng dễ tụ huyết khối - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Degos - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Gammopathy thể đơn dòng không xác định - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm bạch cầu trung tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ canxi máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ kali máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ natri máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Hemoglobin niệu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hiện tượng Raynaud - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh ổ tụ máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh đông máu nội mạch lan tỏa - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng rối loạn sinh tủy - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh đa hồng cầu nguyên phát - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm yếu tố đông máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng thuyên tắc mỡ - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm điện di Hemoglobin - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng Evans - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Lactic Acid Dehydrogenase - Quy trình thực hiện và những thông tin cần biết
- doc Bệnh viêm thuyên tắc mạch máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng huyết tán tăng ure máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng kháng thể kháng phospholipid - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm hồng cầu hình liềm - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh hồng cầu lưỡi liềm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh huyết khối - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm khí máu động mạch - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm khoảng trống Anion - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh khủng hoảng hồng cầu lưỡi liềm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Methemoglobin huyết - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Alpha-fetoprotein - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh Von Willebrand - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh nhiễm axit methylmalonic trong máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Mỡ máu cao - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh mỡ trong máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm monospot - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyria - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh rối loạn mỡ máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh nhiễm trùng máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm nhóm máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng nôn ra máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm nồng độ canxi trong máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Nồng độ cortisol trong máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm nồng độ cotinine - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Phết máu ngoại biên - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Photphatase kiềm - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Sàng lọc sinh hóa máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh thiếu máu tán huyết di truyền (bẩm sinh) - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu nguyên bào sắt không đáp ứng với pyridoxine tính trạng lặn - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu mãn tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu Fanconi - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu vitamin B12 và folat - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu vitamin - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu sắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu men G6PD - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu folate - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu Diamond-Blackfan - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu bất sản - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu ác tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu hụt yếu tố V - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh sốc giảm thể tích - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh sốc nhiễm trùng - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng Thalassemia - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh rối loạn chảy máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh suy nhược tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng axit uric máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng bạch cầu ái toan - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng canxi máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng kali máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng lipid máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng natri máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng protein máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tế bào hồng cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tế bào lympho - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tế bào mast hệ thống - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Testosterone - những thông tin cần biết
- doc Thời gian đông máu hoạt hóa - Những thông tin cần biết
- doc Bệnh thuyên tắc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Tổng phân tích tế bào máu CBC - Những thông tin cần biết
- doc Bệnh tràn máu phúc mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tụ máu dưới da - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh u lympho tế bào T - triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị