Xét nghiệm khí máu động mạch - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) có mục đích là để đo nồng độ oxi và C02 trong máu ở động mạch. Xét nghiệm này được dùng để xem khả năng đưa khí oxi vào trong máu và thải C02 ra ngoài máu của phổi. Vậy để thực hiện xét nghiệm này cần lưu ý những gì? Tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!
Mục lục nội dung
Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm khí máu động mạch
Bộ phận cơ thể/mẩu thử: Máu từ động mạch
1. Định nghĩa
Xét nghiệm khí máu động mạch là gì?
Hồng cầu trong máu của bạn vận chuyển oxy (O2) và carbon dioxide (CO2) – là những “khí trong máu” – đi khắp cơ thể bạn. Sự cân bằng nồng độ oxy và carbon dioxide và thăng bằng kiềm toan (pH) trong máu của bạn có thể gợi ý sự hiện diện của các bệnh lý, chẳng hạn bệnh tim, phổi hay thận.
Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) có mục đích là để đo nồng độ oxi và C02 trong máu ở động mạch. Xét nghiệm này được dùng để xem khả năng đưa khí oxi vào trong máu và thải C02 ra ngoài máu của phổi.
Mẫu máu được dùng cho xét nghiệm ABG phải được lấy từ động mạch (hầu hết các xét nghiệm máu khác đều được lấy từ tĩnh mạch, tĩnh mạch chứa máu đã sử dụng hết khí oxi chỉ còn C02).
Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch?
Thường thì nồng độ oxi và mức độ khó thở sẽ cho bác sĩ biết độ bão hòa oxy máu của bạn như thế nào, và xét nghiệm phân tích khí máu động mạch này sẽ cung cấp những phép đo đạc chuẩn xác.
Những thông tin về tình trạng cân bằng pH trong máu và nồng độ oxi lẫn C02 sẽ giúp bác sĩ đánh giá được chức năng của thận và phổi. Nhờ biết được sự mất cân bằng trong nồng độ PH và nồng độ khí trong máu mà bác sĩ có thể sớm biết được cơ thể của bạn đang bị bệnh và nó đang cố gắng để chống chọi lại bệnh như thế nào.
Bác sĩ sẽ cho bạn xét nghiệm phân tích khí máu nếu bác sĩ nghi ngờ bạn đang có những tình trạng sau đây:
Bệnh về phổi; Bệnh về thận; Bệnh về trao đổi chất; Chấn thương đầu hay cổ ảnh hưởng đến việc thở.
Kiểm tra khí máu từ máu cuống rốn của trẻ sơ sinh có thể tìm ra những rối loạn hô hấp tiềm ẩn cũng như đánh giá tình trạng toan kiềm ở trẻ. Xét nghiệm thường chỉ được thực hiện trên những trẻ sơ sinh gặp đang khó thở.
2. Điều cần thận trọng
Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch?
Giá trị xét nghiệm ABG sẽ không cung cấp đủ thông tin để chuẩn đoán bệnh. Ví dụ, giá trị đó sẽ không nói lên rằng bệnh nằm ở tim hay nằm ở phổi. Thông thường, người ta sẽ kết hợp kết quả của ABG với những xét nghiệm khác.
Xét nghiệm ABG thường được thực hiện cho bệnh nhân nằm trong bệnh viện vì lý do chấn thương hay bệnh nặng. Xét nghiệm sẽ đánh giá khả năng hoạt động của phổi và thận như thế nào.
Xét nghiệm ABG rất cần thiết trong trường hợp bạn tăng nhịp thở hay giảm nhịp thở hay một người có nồng độ đường trong máu cao, nhiễm trùng nặng hay suy tim.
Nếu cần phải lấy nhiều mẫu máu để xét nghiệm, bác sĩ sẽ đặt một ống nhỏ (ống thông động mạch) sẽ được đặt trong động mạch. Máu sẽ được lấy khi cần thiết.
Lấy máu động mạch đôi khi đau hơn một chút so với lấy máu tĩnh mạch thông thường. Bạn có thể cảm thấy khó chịu nhẹ, và bạn cần phải đè lên vùng lấy máu trong một thời gian sau lấy máu (khoảng 5 đến 10 phút) để tránh bị chảy máu.
Đôi khi máu tĩnh mạch trộn được lấy từ ống thông tĩnh mạch trung tâm sẽ được sử dụng trong một vài trường hợp nhất định, chẳng hạn trong phòng thông tim hay các đơn vị ghép tạng.
Máu từ tĩnh mạch ngoại biên, chẳng hạn từ tĩnh mạch vùng cánh tay, không được sử dụng để phân tích kết quả khí máu động mạch.
Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.
3. Quy trình thực hiện
Bạn nên làm gì trước khi xét nghiệm khí máu động mạch?
Báo cho bác sĩ biết nếu bạn:
Gặp vấn đề chảy máu hay uống thuốc chống đông máu như aspirin hay warfarin (Coumadin). Đang dùng bất kỳ loại thuốc nào. Dị ứng với bất kỳ loại thuốc, ví dụ như những loại dùng để gây tê (thuốc tê).
Nếu đang trong quá trình điều trị thở oxy, bác sĩ sẽ tắt oxy đang truyền trong vòng 20 phút trước khi xét nghiệm máu. Điều này được gọi là xét nghiệm với nồng độ oxy “khí trời”. Nếu bạn bị bệnh quá nặng và không thể thở khi không có oxy trợ giúp, bác sĩ sẽ không tắt bình oxy của bạn .
Thảo luận với bác sĩ về những lo lắng của bạn lien quan đến những yêu cầu của xét nghiệm, nguy cơ của nó, nó thực hiện thế nào hay kết quả có ý nghĩa gì.
Quy trình thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch như thế nào?
Xét nghiệm ABG yêu cầu lấy khoảng 2ml mẫu máu thử. Máu sẽ được lấy từ động mạch ở cổ tay, cánh tay hay háng. Người xét nghiệm sẽ thoa một lớp cồn hay khử trùng lên da, sau đó dùng kim tiêm chích vào để lấy máu.
Mẫu thử máu sẽ được phân tích thông qua một loại máy di động hay tại phòng xét nghiệm. Để có kết quả tốt nhất, bài xét nghiệm cần được phân tích ngay trong vòng 10 phút sau khi lấy máu.
Bạn nên làm gì sau khi xét nghiệm khí máu động mạch?
Mặc dù không có biến chứng gì, nhưng vẫn phải cẩn thận với tay và chân chỗ lấy máu. Không nên nâng hay mang vật nặng trong vòng 24 giờ sau khi lấy máu từ động mạch. Kết quả sẽ có ngay lập tức.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.
4. Hướng dẫn đọc kết quả
Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?
Kết quả bình thường:
Khí máu động mạch (ở mực nước biển và khí phòng thở)
Áp suất riêng của Oxi (PaO2): nặng hơn 80mm HG (> 10.6kPa); Áp suất riêng của CO2 (PaCO2): 35–45 mm Hg (4.6–5.9 kPa); Nồng độ pH: 7.35–7.45; Bicarbonate (HCO3): 22–26 mEq/L (22–26 mmol/L); Hàm lượng oxy (O2CT): 15–22 mL /100 mL of blood (6.6–9.7 mmol/L); Lượng oxy bảo hoà (O2Sat): 95%–100% (0.95–1.00).
Nồng độ oxy thở ra, gọi là phần khí oxy hít vào (FiO2) thường nằm trong bản kết quả. Sẽ rất hữu ích nếu bạn đang điều trị oxy từ bình nhiên liệu hay máy thở.
Những kết quả của xét nghiệm khí máu động mạch cần được phân tích cùng với kết quả của những xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng hô hấp, chuyển hóa, hay bệnh thận của bệnh nhân.
Kết quả bất thường có thể có ý nghĩa:
Bệnh nhân không có đủ O2; Bệnh nhân bị ứ CO2; Bệnh nhân có rối loạn chức năng thận.
Tất cả các thành tố của xét nghiệm khí máu (pH, PaCO2, HCO3-…) cần được đánh giá cùng nhau. Sự kết hợp của những thành tố này, có thể gợi ý một rối loạn gây toan hay kiềm của bệnh nhân.
Nhiều tình trạng có thể thay đổi lượng khí máu. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về những kết quả bất bình thường liên quan đến những triệu chứng và những bệnh trước đây của bạn.
Khoảng giá trị bình thường của kỹ thuật y tế này có thể không thống nhất tùy thuộc vào cơ sở thực hiện xét nghiệm mà bạn chọn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến xét nghiệm khí máu động mạch, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và thực hiện xét nghiệm!
Tham khảo thêm
- doc Babesia - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm bạch cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh máu khó đông - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng globulin đại phân tử Waldenstrom - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh chảy máu dưới móng - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh chảy máu trong - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Chứng cryoglobulin huyết - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Coombs gián tiếp - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm Coombs trực tiếp - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Chứng dễ tụ huyết khối - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Degos - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Gammopathy thể đơn dòng không xác định - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm bạch cầu trung tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ canxi máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ kali máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ natri máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Hemoglobin niệu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hiện tượng Raynaud - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh ổ tụ máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh đông máu nội mạch lan tỏa - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng rối loạn sinh tủy - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh đa hồng cầu nguyên phát - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm yếu tố đông máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng thuyên tắc mỡ - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm điện di Hemoglobin - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng Evans - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Lactic Acid Dehydrogenase - Quy trình thực hiện và những thông tin cần biết
- doc Bệnh viêm thuyên tắc mạch máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng huyết tán tăng ure máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng kháng thể kháng phospholipid - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm hồng cầu hình liềm - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh hồng cầu lưỡi liềm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh huyết khối - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm khoảng trống Anion - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh khủng hoảng hồng cầu lưỡi liềm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Methemoglobin huyết - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Alpha-fetoprotein - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh Von Willebrand - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh nhiễm axit methylmalonic trong máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Mỡ máu cao - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh mỡ trong máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm monospot - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyria - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh rối loạn mỡ máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh nhiễm trùng máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm nhóm máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng nôn ra máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm nồng độ canxi trong máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Nồng độ cortisol trong máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm nồng độ cotinine - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Phết máu ngoại biên - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Photphatase kiềm - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Sàng lọc sinh hóa máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh thiếu máu tán huyết di truyền (bẩm sinh) - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu nguyên bào sắt không đáp ứng với pyridoxine tính trạng lặn - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu mãn tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu Fanconi - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu vitamin B12 và folat - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu vitamin - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu sắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu men G6PD - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu folate - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu Diamond-Blackfan - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu bất sản - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu ác tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu hụt yếu tố V - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh sốc giảm thể tích - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh sốc nhiễm trùng - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng Thalassemia - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh rối loạn chảy máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh suy nhược tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng axit uric máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng bạch cầu ái toan - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng canxi máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng kali máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng lipid máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng natri máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng protein máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tế bào hồng cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tế bào lympho - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tế bào mast hệ thống - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Testosterone - những thông tin cần biết
- doc Thời gian đông máu hoạt hóa - Những thông tin cần biết
- doc Bệnh thuyên tắc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Tổng phân tích tế bào máu CBC - Những thông tin cần biết
- doc Bệnh tràn máu phúc mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tụ máu dưới da - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh u lympho tế bào T - triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị