Bệnh sốc nhiễm trùng - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Sốc nhiễm trùng là tình trạng y tế nghiêm trọng xảy ra khi tình trạng nhiễm trùng trong cơ thể dẫn đến huyết áp hạ thấp đến mức nguy hiểm. Cùng eLib.VN tìm hiểu bài viết sau đây để biết rõ hơn.
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
Sốc nhiễm trùng, còn gọi là sốc do nhiễm trùng máu, là tình trạng y tế nghiêm trọng xảy ra khi tình trạng nhiễm trùng trong cơ thể dẫn đến huyết áp hạ thấp đến mức nguy hiểm.
Nhiễm trùng máu là kết quả của một tình trạng nhiễm trùng, gây ra những thay đổi quan trọng trong cơ thể và có thể đe dọa tính mạng. Tình trạng này xảy ra khi chất chống nhiễm trùng được giải phóng vào máu.
Nhiễm trùng máu gồm có 3 giai đoạn:
- Nhiễm trùng máu: tình trạng nhiễm trùng lan đến máu và gây viêm trong cơ thể;
- Nhiễm trùng máu nghiêm trọng: tình trạng nhiễm trùng đủ nghiêm trọng để ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan, chẳng hạn như tim, não và thận.
- Sốc nhiễm trùng: tình trạng huyết áp giảm đáng kể, dẫn đến suy hô hấp, suy tim, đột quỵ, suy các cơ quan và tử vong
Các chuyên gia cho rằng tình trạng viêm do nhiễm trùng huyết sẽ tạo ra các cục máu đông nhỏ, có thể ngăn chặn oxy và các chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể.
Tình trạng viêm thường xảy ra ở người lớn tuổi hoặc người có hệ miễn dịch yếu, nhưng nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng có thể xảy ra ở bất cứ ai.
2. Triệu chứng
Các triệu chứng sốc nhiễm trùng sẽ giống với các triệu chứng nhiễm trùng máu. Các triệu chứng ban đầu của bệnh gồm:
- Sốt cao trên 38°C;
- Hạ thân nhiệt;
- Nhịp tim nhanh;
- Thở nhanh.
Các triệu chứng nhiễm khuẩn huyết nặng gồm:
- Lượng nước tiểu ít hơn;
- Hoang mang;
- Chóng mặt;
- Các vấn đề về thở nghiêm trọng;
- Chứng xanh tím da.
Ngoài ra, người bệnh cũng sẽ có huyết áp rất thấp và sẽ không cải thiện khi thay thế dịch.
3. Nguyên nhân
Nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng. Nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng là do vi khuẩn xâm nhập vào dòng máu.
Vi khuẩn hoặc các tác nhân truyền nhiễm khác có thể đi vào máu thông qua một lỗ mở trên da, chẳng hạn như vết cắt hoặc vết bỏng.
Nhiễm trùng huyết cũng có thể là một kết quả của nhiễm trùng trong cơ quan, như nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng phổi.
Nấm và virus cũng có thể gây nhiễm trùng máu, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch yếu. Tuy nhiên, trường hợp này ít phổ biến hơn.
Một số tình trạng y tế phổ biến nhất có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết gồm viêm phổi, nhiễm trùng vùng bụng, thận và đường tiết niệu.
Một số đối tượng sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, bao gồm:
- Trẻ dưới 1 tuổi hoặc người trên 65 tuổi Người có hệ miễn dịch bị tổn thương, chẳng hạn như nhiễm HIV hoặc đang điều trị hóa trị;
- Người đang không khỏe hoặc có các bệnh mạn tính, như tiểu đường, bệnh phổi và suy thận;
- Người có vết thương thở, chấn thương hoặc bỏng;
- Người được cấy ghép thiết bị y tế, như ống thông hoặc ống thở.
4. Chẩn đoán và điều trị
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán sốc nhiễm trùng?
Nếu bạn có các triệu chứng nhiễm trùng huyết, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm để chẩn đoán thời gian nhiễm trùng, thường là xét nghiệm máu. Phương pháp này sẽ giúp bác sĩ xác định người bệnh có các yếu tố sau không:
Vi khuẩn trong máu Các vấn đề về đông máu do lượng tiểu cầu thấp Các chất thải dư thừa trong máu Chức năng gan hoặc thận bất thường Lượng oxy giảm Mất cân bằng điện giải
Tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể đề nghị thêm các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm nước tiểu;
- Xét nghiệm vết thương hở;
- Xét nghiệm màng nhầy;
- Xét nghiệm dịch tủy sống;
- X-quang;
- Chụp CT;
- Siêu âm MRI.
Những phương pháp nào giúp điều trị sốc nhiễm trùng?
Nhiễm trùng huyết là một căn bệnh rất nghiêm trọng và việc điều trị tích cực ngay lập tức là rất quan trọng để người bệnh sống sót và ngăn ngừa sốc nhiễm trùng. Những người bị nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng cần nhập viện để theo dõi và điều trị chặt chẽ.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ tử vong do nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng tăng lên mỗi giờ trước khi dùng kháng sinh.
Các bác sĩ sẽ sử dụng các loại thuốc sau đây để điều trị nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng:
Kháng sinh
Bác sĩ sẽ bắt đầu điều trị bằng kháng sinh trong vòng 6 giờ đầu sau khi chẩn đoán. Họ sẽ tiêm các thuốc này trực tiếp vào tĩnh mạch.
Bác sĩ thường sẽ bắt đầu điều trị bằng kháng sinh phổ rộng có tác dụng chống lại hầu hết các vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng.
Một khi kết quả xét nghiệm máu xác định loại vi khuẩn gây bệnh, họ có khả năng chuyển sang kê một loại kháng sinh cụ thể hơn.
Thuốc vận mạch
Những loại thuốc này cần thiết để duy trì huyết áp đầy đủ ở những người bị sốc nhiễm trùng. Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc này nếu huyết áp vẫn quá thấp sau khi người bệnh được truyền dịch.
Thuốc vận mạch hoạt động bằng cách thắt chặt các mạch máu để tăng huyết áp. Nếu huyết áp tiếp tục giảm với thuốc này, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị chuyên biệt hơn.
Corticosteroid
Các bác sĩ chỉ định những loại này khi huyết áp và nhịp tim tiếp tục không ổn định ngay cả khi người bệnh đã được truyền dịch và dùng thuốc vận mạch.
Các loại thuốc bổ sung có thể bao gồm insulin để ổn định lượng đường trong máu và thuốc để thay đổi phản ứng của hệ thống miễn dịch.
Trong một số trường hợp, người bệnh có thể phần phải phẫu thuật để loại bỏ áp xe để ngăn chặn nhiễm trùng.
Những người bị nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng thường cần phải ở trong phòng cấp cứu vì họ có thể cần oxy, thở máy, truyền dịch tĩnh mạch (IV) và dùng thuốc vận mạch. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, một số người cũng có thể phải lọc máu vì suy thận.
Sốc nhiễm trùng có nguy hiểm không?
Sốc nhiễm khuẩn có thể gây ra một loạt các biến chứng rất nguy hiểm và đe dọa tính mạng. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:
- Suy tim;
- Đông máu bất thường;
- Suy thận;
- Suy hô hấp;
- Đột quỵ;
- Suy gan;
- Mất một phần ruột;
- Mất các phần trên tứ chi.
Các biến chứng bạn có thể gặp phải và kết quả của tình trạng của bạn có thể phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tuổi tác;
- Thời gian tiếp nhận điều trị ;
- Nguyên nhân và nguồn gốc của nhiễm trùng huyết trong cơ thể;
- Tác tình trạng sức khỏe từng mắc.
5. Tiên lượng
Sốc nhiễm trùng là một tình trạng nghiêm trọng và hơn 50% trường hợp sẽ dẫn đến tử vong. Cơ hội sống sót của người bị sốc nhiễm trùng sẽ phụ thuộc vào nguồn lây nhiễm, số lượng cơ quan đã bị ảnh hưởng và thời gian bạn được điều trị sau khi bắt đầu gặp phải các triệu chứng.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến bệnh sốc nhiễm trùng, hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và điều trị!
Tham khảo thêm
- doc Babesia - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm bạch cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh máu khó đông - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng globulin đại phân tử Waldenstrom - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh chảy máu dưới móng - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh chảy máu trong - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Chứng cryoglobulin huyết - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Coombs gián tiếp - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm Coombs trực tiếp - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Chứng dễ tụ huyết khối - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Degos - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Gammopathy thể đơn dòng không xác định - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm bạch cầu trung tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh giảm tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ canxi máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ kali máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh hạ natri máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Hemoglobin niệu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hiện tượng Raynaud - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh ổ tụ máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh đông máu nội mạch lan tỏa - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng rối loạn sinh tủy - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh đa hồng cầu nguyên phát - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm yếu tố đông máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng thuyên tắc mỡ - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm điện di Hemoglobin - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng Evans - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Lactic Acid Dehydrogenase - Quy trình thực hiện và những thông tin cần biết
- doc Bệnh viêm thuyên tắc mạch máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng huyết tán tăng ure máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng kháng thể kháng phospholipid - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm hồng cầu hình liềm - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh hồng cầu lưỡi liềm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh huyết khối - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm khí máu động mạch - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm khoảng trống Anion - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh khủng hoảng hồng cầu lưỡi liềm - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh Methemoglobin huyết - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Alpha-fetoprotein - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh Von Willebrand - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh nhiễm axit methylmalonic trong máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Mỡ máu cao - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh mỡ trong máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm monospot - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyria - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh rối loạn mỡ máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh nhiễm trùng máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm nhóm máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Hội chứng nôn ra máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm nồng độ canxi trong máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Nồng độ cortisol trong máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Xét nghiệm nồng độ cotinine - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Phết máu ngoại biên - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Photphatase kiềm - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Sàng lọc sinh hóa máu - Quy trình thực hiện và những lưu ý cần biết
- doc Bệnh thiếu máu tán huyết di truyền (bẩm sinh) - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu nguyên bào sắt không đáp ứng với pyridoxine tính trạng lặn - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu mãn tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu Fanconi - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu vitamin B12 và folat - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu vitamin - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu sắt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu men G6PD - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu do thiếu folate - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu Diamond-Blackfan - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu bất sản - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu máu ác tính - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh thiếu hụt yếu tố V - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh sốc giảm thể tích - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Hội chứng Thalassemia - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh rối loạn chảy máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh suy nhược tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng axit uric máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng bạch cầu ái toan - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng canxi máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng kali máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng lipid máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng natri máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng protein máu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tế bào hồng cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tế bào lympho - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tiểu cầu - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tế bào mast hệ thống - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Xét nghiệm Testosterone - những thông tin cần biết
- doc Thời gian đông máu hoạt hóa - Những thông tin cần biết
- doc Bệnh thuyên tắc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Tổng phân tích tế bào máu CBC - Những thông tin cần biết
- doc Bệnh tràn máu phúc mạc - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh tụ máu dưới da - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
- doc Bệnh u lympho tế bào T - triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị