Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang) Tiếng Việt 5

Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em nêu được tác dụng của dấu gạch ngang trong một văn bản cụ thể. Đồng thời, bài học này còn giúp các em trau dồi thêm một số từ ngữ phong phú. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang) Tiếng Việt 5

1. Nội dung bài học

- Chỉ ra được dấu gạch ngang được sử dụng trong mỗi đoạn văn đã cho.

- Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi đoạn văn đã cho.

2. Câu hỏi và hướng dẫn giải

2.1. Giải câu 1 trang 159 SGK Tiếng Việt lớp 5

Câu hỏi: Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi câu dưới đây:

a. Chú hề vội tiếp lời:  

- (1) Tất nhiên rồi. Khi một con hươu mất sừng, cái sừng mới sẽ mọc ra. Sau khi đêm thay thế cho ngày, ngày lại thế chỗ của đêm.  

- (2) Mặt trăng cũng như vậy, mọi thứ đều như vậy...  - (3) Giọng công chúa nhỏ dần, nhỏ dần. Nàng đã ngủ. 

Chú hề đắp chăn cho công chúa rồi rón rén ra khỏi phòng.

Theo Phơ-bơ 

b. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương - (1) con gái vua Hùng Vương thứ 18 - (2) theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.

Theo Đoàn Minh Tuấn

c. Thiếu nhi tham gia công tác xã hội:

- (1) Tham gia tuyên truyền, cổ động cho các phong trào.

- (2) Tham gia Tết trồng cây, làm vệ sinh trường lớp, xóm làng.

- Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ; giúp đỡ người già neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn.

Hướng dẫn giải:

- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại: 1a, 2a.

- Đánh dấu phần chú thích trong câu: 3a, 1b, 2b.

- Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê: 1c, 2c.

2.2. Giải câu 2 trang 160 SGK Tiếng Việt lớp 5

Câu hỏi: Đọc mẩu chuyện dưới đây và ghi lại tác dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong từng trường hợp:

Cái bếp lò

Sáng tháng chạp. Trời rét căm căm. Hai bên đường đi, cánh đồng phủ kín tuyết trắng. Tôi đi ngược gió, mũ sụp xuống mắt, cổ áo da che kín mũi. Chợp tôi thấy bên đường, trước mặt tôi, một em bé trai quãng mười tuổi. Em đi đầu trần, mặt mũi đỏ ửng lên vì rét. Hai tay thủ trong túi, em đi rất nhanh.

- (1) Chào bác - (2) Em bé nói với tôi.

- (3) Cháu đi đâu vậy? - (4) Tôi hỏi em.

- (5) Thưa bác, cháu đi học.

- (6) Sáng nay rét lắm. Thế mà cháu vẫn đi à?

- (7)Thưa bác, vâng. Rét lắm, mà nhà cháu lại không đốt lò sưởi. Chúng cháu rét cóng cả người.

- (8) Nhà cháu không có than ủ ư?

- (9) Thưa bác, than đắt lắm.

- (10) Cháu thích đi học lắm phải không? Cháu yêu trường chứ? Cháu yêu thầy chứ?

Đôi mắt xanh đẹp đẽ của em bé sáng long lanh khi em đáp lời tôi:

- (11) Thưa bác, vâng.... Cháu yêu thầy giáo lắm... Thầy có cả một cái bếp lò....

Theo A. Đô-Đê

Hướng dẫn giải:

- Dấu gạch ngang ở vị trí (1), (2), (3) và (4) trong mỗi cặp câu sau đây dùng để: Đánh dấu phần chú thích.

- Các dấu gạch ngang còn lại (1), (3), (5), (6), (7), (8), (9), (10) và (11) trong mẩu chuyện trên dùng để: Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong một đoạn đối thoại.

3. Tổng kết

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:

- Nắm được tác dụng của dấu gạch ngang trong một văn bản cụ thể.

- Trau dồi thêm một số từ ngữ phong phú.

Ngày:27/11/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM