Tập đọc: Hạt gạo làng ta Tiếng Việt 5
Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em nhận thấy được vai trò của hạt gạo cùng với sự vất vả của những người nông dân. Từ đó, các em có thái độ trân trọng, yêu mến hạt gạo và những người nông dân làm ra hạt gạo. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
1. Kiến thức cần nhớ
1.1. Văn bản "Hạt gạo làng ta"
Hạt gạo làng ta
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay...
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy...
Hạt gạo làng ta
Những năm bom Mỹ
Trút trên mái nhà
Những năm khẩu súng
Theo người đi xa
Những năm băng đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông...
Hạt gạo làng ta
Có công các bạn
Sớm nào chống hạn
Vục mẻ miệng gàu
Trưa nào bắt sâu
Lúa cào rát mặt
Chiều nào gánh phân
Quang trành quết đất.
Hạt gạo làng ta
Gửi ra tiền tuyến
Gửi về phương xa
Em vui em hát
Hạt vàng làng ta...
TRẦN ĐĂNG KHOA
1.2. Nội dung chính của văn bản
Văn bản "Hạt gạo làng ta" mang đến cho người đọc những ý nghĩa vô cùng sâu sắc, bài thơ là tiếng hát ca ngợi người lao động, ca ngợi hạt gạo. Để làm ra hạt gạo cần tốn nhiều công sức. Người nông dân tuy vất vả nhưng luôn vui vẻ, hạnh phúc vì đã làm việc tốt.
1.3. Giải thích các cụm từ khó
- Kinh thầy: Sông chia nước của sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Hải Dương.
- Hào giao thông: đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến đấu.
- Trành (còn gọi là giành, xảo): Dụng cụ đan bằng tre, nứa, bằng phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò...
2. Câu hỏi và hướng dẫn giải
2.1. Giải câu 1 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5
a. Câu hỏi: Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?
b. Hướng dẫn giải:
Trong khổ thơ đầu tiên của văn bản "Hạt gạo làng ta" chúng ta có thể nhận thấy được hạt gạo được làm nên thì phải trải qua rất nhiều công đoạn. Cụ thể là hạt gạo được làm từ thiên nhiên và con người, từ vị phù sa bồi đắp cho ruộng đồng màu mỡ phì nhiêu, từ nước hồ sen tưới cho lúa tươi tốt, từ tình cảm và công sức của con người (người mẹ) một nắng hai sương đổ ra trên đồng ruộng.
2.2. Giải câu 2 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5
a. Câu hỏi: Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?
b. Hướng dẫn giải:
Những hình ảnh nói lên nỗi vất vả của người nông dân nằm trong những câu thơ sau:
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy
2.3. Giải câu 3 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5
a. Câu hỏi: Tuổi nhỏ đã góp công sức như thế nào để làm ra hạt gạo?
b. Hướng dẫn giải:
Tuổi nhỏ đã cùng với người mẹ, người chị và các thế hệ khác ở lại hậu phương ra sức thi đua lao động sản xuất để làm ra hạt gạo tiếp tế cho chiến trường. Không kể sáng, trưa, chiều, tuổi nhỏ luôn có mặt ở ngoài đồng ruộng chống hạn, bắt sâu, gánh phân bón lót, bón thúc, làm cỏ... góp công sức làm ra hạt gạo.
2.4. Giải câu 4 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5
a. Câu hỏi: Vì sao tác giả gọi hạt gạo là "hạt vàng"?
b. Hướng dẫn giải:
Tác giả đã nhấn mạnh và gọi hạt gạo với một vật có giá trị rất cao quý đó là hạt vàng. Sở dĩ nhà thơ có cách gọi hạt gạo là hạt vàng bởi vì hạt gạo rất quý. Có được hạt gạo, con người phải đổ bao nhiêu mồ hôi nước mắt "một nắng hai sương" trên đồng ruộng mới làm ra được hạt gạo. Do đó, tác giả mới đem so sánh hạt gạo với hạt vàng và gọi hạt gạo là hạt vàng.
3. Tổng kết
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Hiểu được nội dung và ý nghĩa của văn bản "Hạt gạo làng ta".
- Rèn luyện kĩ năng tập đọc một văn bản.
Tham khảo thêm
- doc Tập đọc: Chuỗi ngọc lam Tiếng Việt 5
- doc Chính tả Nghe - viết: Chuỗi ngọc lam Tiếng Việt 5
- doc Luyện từ và câu: Ôn tập về từ loại Tiếng Việt 5
- doc Kể chuyện: Kể chuyện Pa-xtơ và em bé Tiếng Việt 5
- doc Luyện từ và câu: Ôn tập về từ loại (tiếp theo) Tiếng Việt 5
- doc Tập làm văn: Luyện tập làm biên bản cuộc họp Tiếng Việt 5