Tiếng Việt lớp 5 bài 11A: Đất lành chim đậu

Nội dung bài học dưới đây giúp các em nắm được nội dung chính của bài Tập đọc "Chuyện một khu vườn nhỏ" và phân biệt được láy âm đầu và âm cuối. eLib mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt.

Tiếng Việt lớp 5 bài 11A: Đất lành chim đậu

1. Hoạt động cơ bản

1.1. Giải câu 1 trang 109 SGK VNEN Tiếng Việt 5

Xem tranh, nói với các bạn trong nhóm

a) Tranh vẽ những gì?

b) Màu sắc cây cối, trời mây trong tranh thế nào?

c) Điều gì xảy ra nếu tất cả các cây xanh đều bị chặt phá?

Hướng dẫn giải:

a) Tranh vẽ các bạn nhỏ đang chơi đùa vui vẻ dưới bóng mát của cây. Cây xanh xanh tán lá dài rộng có những chú chim đang làm tổ trên đó.

b) Cây cối mang màu sắc xanh tươi, tán lá dài rộng; ánh mặt trời rực rỡ đang từ từ nhô lên đón chào ngày mới, từng đám mây nhẹ trôi bồng bềnh

c) Nếu như tất cả cây xanh bị chặt phá thì môi trường sẽ bị nguy hại, ô nhiễm môi trường, khói bụi xuất hiện nhiều hơn, một số loài động vật có nguy cơ bị chết, kể cả con người cũng sẽ bị nguy hại.

1.2. Văn bản "Chuyện một khu vườn nhỏ"

Chuyện một khu vườn nhỏ

Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.

Cây quỳnh lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều. Cây hoa ti gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu. Cây hoa giấy mọc ngay bên cạnh bị nó quấn chặt một cành. Những chiếc vòi quấn chắc nhiều vòng, rồi một chùm ti gôn hé nở. Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt. Khi đủ lớn, nó xòe ra thành chiếc lá nâu rõ to, ở trong lại hiện ra cái búp đa mới nhọn hoắt, đỏ hồng... Có điều Thu chưa vui: Cái Hằng ở nhà dưới cứ bảo ban công nhà Thu không phải là vườn!

Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu. Thu vội xuống nhà Hằng mời bạn lên xem để biết rằng: Ban công có chim về đậu tức là vườn rồi! Chẳng ngờ, khi hai bạn lên đến nơi thì chú chim đã bay đi. Sợ Hằng không tin, Thu cầu viện ông:

- Ông ơi, đúng là có chú chim vừa đỗ ở đây bắt sâu và hót nữa ông nhỉ!

Ông nó hiền hậu quay lại xoa đầu cả hai đứa:

- Ừ, đúng rồi! Đất lành chim đậu, có gì lạ đâu hả cháu?

Theo VÂN LONG

1.3. Nội dung chính của văn bản

Chuyện về bé Thu và ông nội yêu thiên nhiên. Ông trồng một ban công toàn cây cảnh, hoa lá. Thu thích nghe ông nói về các loài cây. Em còn muốn chứng minh cho bạn thấy ban công của ông là vườn, vì có chim về đậu.

1.4. Giải thích các cụm từ khó trong bài

- Săm soi: ngắm đi ngắm lại kĩ càng, tỉ mỉ.

- Cầu viện: xin được trợ giúp.

1.5. Câu hỏi và hướng dẫn giải

Câu 1. Bé Thu thích ra ban công để làm gì?

Hướng dẫn giải:

Bé Thu thích ra ban công để ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.

Câu 2. Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có điểm gì nổi bật?

Hướng dẫn giải:

Đặc điểm của những loài cây trên ban công nhà bé

- Cây quỳnh lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều.

- Cây hoa ti gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu.

- Cây hoa giấy mọc ngay bên cạnh bị hoa ti gôn quấn thành nhiều vòng

- Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những chiếc đỏ hồng nhọn hoắt

Câu 3. Thu mời bạn lên ban công nhà mình để làm gì?

Hướng dẫn giải:

Khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết vì: Thu cho rằng ban công có chim về đậu nghĩa là vườn, Thu muốn Hằng công nhận ban công của nhà mình cũng là vườn.

Câu 4. 

Em hiểu “Đất lành chim đậu” là như thế nào?

Chọn ý đúng để trả lời:

a. Nơi đất lành thì chim chóc mới về làm tổ

b. Nơi tốt đẹp, thanh bình, có nhiều người đến làm ăn, sinh sống

c. Nơi có chim đậu là nơi đất lành

Hướng dẫn giải:

“Đất lành chim đậu” nghĩa là: Nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu, sẽ có người tìm đến sinh sống, làm ăn,…

Chọn đáp án: b

Câu 5. 

Tìm hiểu về đại từ xưng hô

a. Điền các từ xưng hô được in đậm dưới đây vào cột thích hợp trong phiếu học tập

Ngày xưa, có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo.

Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:

Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?

Hơ Bia giận dữ:

Ta đẹp là do công cha mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.

Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.

(Theo Truyện cổ Ê-đê)

Hướng dẫn giải:

b. Cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn truyện trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào?

Hướng dẫn giải:

Các xưng hô của Hơ-bia và cơm cho thấy:

- Hơ-bia: kiêu ngạo, coi thường đối phương

- Cơm: khiêm nhường, coi thường đối phương

c. 

Viết vào phiếu học tập những từ em thường dùng để xưng hô:

- Với thầy, cô

- Với bố, mẹ

- Với anh, chị, em

- Với bạn, bè

Hướng dẫn giải:

1.6. Ghi nhớ

1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó,…

2. Bên cạnh các từ ngữ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,…

3. Khi xưng hô, cần chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.

2. Hoạt động thực hành

Câu 1.

Tìm đại từ xưng hô trong đoạn truyện sau và viết vào vở:

Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:

- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à!

Rùa đáp:

- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn!

Thỏ ngạc nhiên:

- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó

(Theo La-phông-ten)

Hướng dẫn giải:

Những đại từ xưng hô có trong đoạn truyện đó là: Anh, tôi, ta, chú em

- Thỏ xưng là ta, gọi rùa là chú em

- Rùa xưng là tôi, gọi rùa bằng anh

Câu 2.

Nhận xét về thái độ, tình cảm của các nhân vật trong đoạn truyện trên thể hiện qua đại từ xưng hô và viết vào phiếu học tập.

Hướng dẫn giải:

Câu 3.

Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi chỗ trống:

Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:

- …… và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.” …… ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. …………. tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.

Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:

- ……..cũng từng bay qua cái trụ đó. …………….cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà……………thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.

Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt.

(Theo Võ Quãng)

Hướng dẫn giải:

Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn:

Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.” Tôi ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. Nó tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao.

Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói:

Tôi cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà chúng ta thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng.

Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao quá sợ sệt.

Câu 4.

a) Nghe thầy cô đọc và viết vào vở:

Luật Bảo vệ môi trường

Điều 3, khoản 3

“Hoạt động bảo vệ môi trường” là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

Sự cố: sự việc hoặc hiện tượng bất thường và không hay, xảy ra trong một quá trình hoạt động.

Chú ý viết đúng: môi trường, trong lành, ô nhiễm, suy thoái,…

b) Đổi bai với bạn để sửa lỗi

Câu 5.

Chơi trò chơi: Thi tìm nhanh từ chứa tiếng có trong bảng

a.

b. 

Hướng dẫn giải:

a.

b. 

Câu 6.

Thi tìm từ nhanh (chọn a hoặc b)

a) Các từ láy âm đầu n

M: náo nức

b) Các từ gợi tả âm thanh có âm cuối ng

M: oang oang

- Mỗi nhóm tìm từ và viết vào giấy nháp.

- Các nhóm thi viết kết quả lên bảng theo hình thức tiếp sức.

- Cả lớp bình chọn nhóm được nhiều điểm nhất: mỗi từ viết đúng được một điểm.

Hướng dẫn giải:

a) Các từ láy âm đầu n

nao nao, nũng nịu, nô nức, náo nức, năn nỉ, nao núng, não nùng, não nề, nôn nao, nết na, nặng nề,nóng nực, nết na, nức nở, non nớt, nằng nặc, năng nổ, nung nấu, nặng nề, …

b) Các từ gợi tả âm thanh có âm cuối ng

Vang vang, sang sáng, đùng đùng, đoàng đoàng, oang oang, loảng xoảng, sang sảng, leng keng, boong boong, ăng ẳng, …

3. Hoạt động ứng dụng

Câu 1.

Hỏi người thân về cách trồng và chăm sóc cây ăn quả hoặc cây hoa

Hướng dẫn giải:

1/ Cách trồng và chăm sóc cây ăn quả

Cách trồng cây bưởi

- Bước 1: Chọn cây giống phù hợp với loại đất và khí hậu của từng vùng.

- Bước 2: Chọn đất trồng phù hợp với cây bưởi (thường là đất phù sa, đất bồi tụ, đất rừng...)

- Bước 3: Đào hố và trồng cây

- Bước 4: Tưới nước để cây sống

Cách chăm sóc:

- Hằng ngày nên tưới nước cho cây (mùa mưa không cần phải tưới nước)

- Sau khi cây sống thì bón phân cho cây phát triển.

- Cây lớn phải tỉa cành, phun thảo dược chống sâu bệnh....

2. Cách trồng và chăm sóc hoa

Cách trồng hoa hồng:

- Chọn giống hoa hồng:

- Mua cây hồng có rễ trần hoặc đã trồng trong chậu:

- Mua dụng cụ làm vườn:

+ Bước 1: Chọn chậu trồng hoa.

+ Bước 2: Tưới nước cho cây để chuẩn bị trồng.

+ Bước 3: Đào một hố lớn.

+ Bước 4: Tưới nước.

Cách chăm sóc hoa hồng: Tưới nước cho hoa thường xuyên và chú ý bắt sâu bọ, nhổ cỏ quanh cây….

Câu 2.

Tập trồng hoặc chăm sóc một cây

Em tự mình thực hành

4. Tổng kết

- Nắm được nội dung chính của bài Tập đọc "Chuyện một khu vườn nhỏ"

- Phân biệt được láy âm đầu và láy âm cuối.

- Phân biệt được từ đại từ xưng hô.

- Vận dụng giải bài tập SGK Tiếng Việt VNEN 5 một cách nhanh chóng và chính xác.

Ngày:11/11/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM