Tiếng Việt lớp 5 bài 3A: Tấm lòng người dân
Nội dung bài học dưới đây giúp các em nắm được kiến thức cơ bản của bài Tập đọc: "Lòng dân" và vận dung giải câu hỏi SGK. eLib mời các em tham khảo nội dung bài học dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt.
Mục lục nội dung
1. Hoạt động cơ bản
1.1. Giải câu 1 trang 26 SGK VNEN Tiếng Việt 5
Câu hỏi: Quan sát bức tranh và cho biết
a) Tranh vẽ những ai?
b) Tranh vẽ cảnh gì?
Hướng dẫn giải:
a) Những người xuất hiện trong tranh đó là: Dì Năm, An – con trai dì Năm, chú cán bộ, cai, lính
b) Tranh vẽ cảnh một bữa cơm trong gia đình dì Năm, hai mẹ con dì Năm che chở cho chú cán bộ quyết không khai, dì Năm bị chúng trói tay lại, An ôm lấy mẹ. Tên lính chĩa súng vào chú cán bộ, cai ra dáng vẻ hách dịch tra khảo ba người.
1.2. Văn bản "Lòng dân"
Lòng dân
Nhân vật:
Dì Năm - 29 tuổi
An - 12 tuổi, con trai dì Năm
Chú cán bộ
Lính
Cai
Cảnh trí: Một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ. Cửa nhà quay vào phía trong sân khấu. Bên trái kê một cái bàn, hai cái ghế. Bên phải là một chõng tre, trên có mâm cơm.
Thời gian: Buổi trưa.
Má con dì Năm đang ăn cơm thì một chú cán bộ bị địch rượt bắt chạy vô. Dì Năm chỉ kịp đưa chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm. Vừa lúc ấy, một tên cai và một tên lính chạy tới.
Cai: - Anh chị kia!
Dì Năm: - Dạ, cậu kêu chi?
Cai: - Có thấy một người mới chạy vô đây không?
Dì Năm: - Dạ, hổng thấy.
Cán bộ: - Lâu mau rồi cậu?
Cai: - Mới tức thời đây.
Cai: - Thiệt không thấy chớ? Rõ ràng nó quẹo vô đây (vẻ bực dọc). Anh nầy là...
Dì Năm: - Chồng tui. Thằng nầy là con.
Cai: - (Xẵng giọng) Chồng chị à?
Dì Năm: - Dạ, chồng tui.
Cai: - Để coi. (Quay sang lính) Trói nó lại cho tao (chỉ dì Năm). Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà (lính trói dì Năm lại).
An: - (Ôm dì Năm, khóc òa) Má ơi má!
Cán bộ: - (Buông đũa đứng dậy) Vợ tôi...
Lính: - Ngồi xuống! (Chĩa súng vào chú cán bộ) Rục rịch tao bắn.
Dì Năm: - Trời ơi! Tui có tội tình chi?
Cai: - (Dỗ dành) Nếu chị nói thiệt, tôi thưởng. Bằng chị nhận anh này là chồng, tôi bắn chị tức thời, đốt luôn cái nhà này nữa.
Dì Năm: - Mấy cậu... để tui...
Cai: - Có thế chớ! Nào, nói lẹ đi!
Dì Năm: - (nghẹn ngào) An... (An "dạ"). Mầy qua bà Mười... dắt con heo về..., đội luôn năm giạ lúa. Rồi... cha con ráng đùm bọc lấy nhau.
(còn nữa)
Theo NGUYỄN VĂN XE
1.3. Nội dung chính của văn bản
Vở kịch "Lòng dân " thể hiện nội dung chính là: Nói về tấm lòng gan dạ, thương cán bộ của dì Năm. Khi chú cán bộ chạy trốn lính cai, vào nhà dì Năm, dì đã nhận đó là chồng mình. Dù bị trói, bị uy hiếp, dì vẫn không hoảng sợ, không khai báo. Trong cuộc đấu trí với giặc, mẹ con dì Năm vừa thông minh vừa dũng cảm mưu trí lừa giặc cứu chú cán bộ. Vở kịch nói lên tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng. Người dân tin yêu cách mạng, sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng, Chính vì vậy mà vở kịch được đặt tên là "Lòng dân".
1.4. Giải thích các cụm từ khó trong bài
- Cai: Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
- Hổng thấy (tiếng Nam Bộ): Không thấy.
- Thiệt (tiếng Nam Bộ): thật.
- Quẹo vô (tiếng Nam Bộ): rẽ vào.
- Lẹ (tiếng Nam Bộ): nhanh.
- Ráng (tiếng Nam Bộ): cố, cố gắng.
1.5. Câu hỏi và hướng dẫn giải
Câu 1.
Ghép mỗi từ dưới đây với lời giải thích phù hợp:
a. Ráng (tiếng Nam Bộ)
b. Quẹo vô (tiếng Nam Bộ)
c. Thiệt (tiếng Nam Bộ)
d. Hổng thấy (tiếng Nam Bộ)
e. Lẹ (tiếng Nam Bộ)
g. Cai
(1) …… : Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
(2) …….: Không thấy
(3) …….: thật
(4) ……..: Rẽ vào
(5) ……..: Nhanh
(6) ……..: cố, cố gắng
Hướng dẫn giải:
(1) – g: Cai: Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
(2) – d: Hổng thấy: Không thấy
(3) – c: Thiệt: thật
(4) – b: Quẹo vô: Rẽ vào
(5) – e: Lẹ: Nhanh
(6) – a: Ráng: Cố, cố gắng
Câu 2. Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?
Hướng dẫn giải:
Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.
Câu 3. Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ?
Hướng dẫn trả lời:
Dì vội đưa cho chú một chiếc áo khoác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng của dì.
Câu 4. Nối từng ô ở cột A với ô thích hợp ở cột B?
Hướng dẫn giải:
Ghép như sau:
a – 3: Dì Năm nhận chú cán bộ là chồng - cho thấy dì Năm rất nhanh trí và cho thấy người dân rất yêu quý và sẵn sàng bảo vệ người cách mạng
b – 1: Chú cán bộ gọi dì Năm là “vợ tôi” - cho thấy chú cán bộ hiểu ngay ý dì Năm, nhập vai rất nhanh.
c – 2: Dì Năm xin bọn lính được nói nhưng không phải để khai ra chú cán bộ mà nói những lời chấp nhận cái chết, trăng trối với hai cha con. - cho thấy dì Năm cương quyết bảo vệ chú cán bộ cho dù bị bắn chết.
4) Chi tiết bất ngờ làm em thích thú nhất trong đoạn kịch là chi tiết: dì Năm nhận chú cán bộ làm chồng. Bởi vì chi tiết này cho thấy dì Năm là người rất nhanh trí, trong tính huống bất ngờ xảy ra, dì Năm đã kịp thời nghĩ cách để bảo vệ chú cán bộ. Đồng thời cũng thấy được người dân ta rất yêu quý và sẵn sàng bảo vệ những chiến sĩ cách mạng bằng mọi cách mình có thể.
2. Hoạt động ứng dụng
Câu 1. Thi xếp nhanh các từ vào nhóm thích hợp:
(giáo viên, đại uý, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, kĩ sư, bác sĩ, tiểu thương, chủ tiệm)
a. Công nhân b. Nông dân c. Quân nhân d. Trí thức e. Doanh nhân g. Học sinh
Hướng dẫn giải:
a. Công nhân: thợ điện, thợ cơ khí.
b. Nông dân: thợ cấy, thợ cày.
c. Quân nhân: đại úy, trung sĩ.
d. Trí thức: giáo viên, bác sĩ, kỹ sư.
e. Doanh nhân: tiểu thương, chủ tiệm.
g. Học sinh: học sinh trung học, học sinh tiểu học.
Câu 2.
Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ :
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nưóc, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau bằng đồng bào?
Đồng bào: những người cùng chung giống nòi, cùng đất nước (đồng: cùng, bào: màng, bọc thai nhi)
b) Tìm và viết vào vở những từ ngữ bắt đầu bằng tiếng "đồng". (có nghĩa là “cùng”)
M: - đồng hương (người cùng quê)
- đồng lòng (cùng một ý chí)
c) Đặt câu với một trong những từ ngữ vừa tìm được.
Hướng dẫn trả lời:
a) Người Việt ta gọi nhau là đồng bào bởi vì theo như truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thì người Việt Nam ta được sinh ra từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, từ trăm trứng này lại nở ra một trăm người con. Như vậy nguồn gốc của chúng ta là cùng một mẹ, cùng một bào thai.
b) Các từ ngữ bắt đầu bằng tiếng đồng:
- Đồng môn: Cùng học một thầy, cùng trường.
- Đồng chí: Người cùng chí hướng.
- Đồng ca: Cùng hát chung một bài.
- Đồng cảm: Cùng chung cảm xúc, cảm nghĩ.
- Đồng ý: Cùng chung ý kiến đã nêu
- Đồng thanh: Cùng hát, cùng nói.
- Đồng tâm: Đồng lòng.
- Đồng nghiệp: Cùng làm một nghề
- Đồng nghĩa: Cùng một nghĩa.
- Đồng đội: Người cùng chiến đấu.
- Đồng hành: Cùng đi một đường.
c) Đặt câu:
Chú Thắng và chú Long là những người đồng đội cùng vào sinh ra tử với nhau.
Câu 3.
Nghe thầy (cô) đọc và viết vào vở: Thư gửi các học sinh (từ Sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em)
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.
Câu 4.
a. Viết vần của từng tiếng trong hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần dưới đây:
Em yêu màu tím
Hoa cà, hoa sim
b. Dựa vào mô hình cấu tạo vần, em hãy cho biết khi viết một tiếng, dấu thanh cần được đặt vào đâu?
• Cấu tạo của vần gồm những phần nào?
• Nêu nhận xét về vị trí dấu thanh của các cặp chữ sau: chí - chị, hoả - hoạ
• Sự khác nhau về cách đặt vị trí dấu của dấu nặng với các dấu còn lại là gì?
Hướng dẫn giải:
a.
- Em:
+ Âm chính: e
+ Âm cuối: m
- Yêu
+ Âm chính: yê
+ Âm cuối: u
- Màu:
+ Âm chính: a
+ Âm cuối: u
- Tím:
+ Âm chính: i
+ Âm cuối: m
- Hoa:
+ Âm đệm: o
+ Âm cuối: a
- Cà:
+ Âm chính: a
- Hoa:
+ Âm đệm: o
+ Âm cuối: a
- Sim:
+ Âm chính: i
+ Âm cuối: m
b.
- Cấu tạo của phần vần gồm có âm đệm, âm chính và âm cuối.
- Dấu thanh được đặt vào âm chính.
- Sự khác nhau về cách đặt ví trí dấu của dấu nặng với các dấu còn lại là: Dấu nặng sẽ được đặt ở bên dưới âm chính còn những dấu khác thì đặt ở phía trên âm chính.
3. Hoạt động thực hành
Cùng người thân sưu tầm những câu chuyện, những bài thơ về tình quân dân trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ.
Gợi ý tham khảo một số bài thơ sau:
Chú đi tuần
Thân yêu tặng các cháu học sinh miền Nam
Gió hun hút lạnh lùng
Trong đêm khuya phố vắng
Súng tròng tay im lặng,
Chú đi tuần đêm nay
Hải Phòng yên giấc ngủ say
Cây rung theo gió, lá bay xuống đường...
Chú đi qua cổng trường
Các cháu miền Nam yêu mến.
Nhìn ánh điện qua khe phòng lưu luyến
Các cháu ơi! Giấc ngủ có ngon không?
Cửa đóng che gió kín, ấm áp dưới mền bông
Các cháu cứ yên tâm ngủ nhé!
Trong đêm khuya vắng vẻ,
Chú đi tuần đêm nay
Nép mình dưới bóng hàng cây
Gió đông lạnh buốt đôi tay chú rồi!
Rét thì mặc rét cháu ơi!
Chú đi giữ mãi ấm nơi cháu nằm.
Mai các cháu học hành tiến bộ
Đời đẹp tươi khăn đỏ tung bay
Cháu ơi! Ngủ nhé, cho say...
TRẦN NGỌC
Bao giờ trở lại
Bao giờ trở lại
Các anh đi
Ngày ấy đã lâu rồi
Xóm làng tôi còn nhớ mãi
Các anh đi
Bao giờ trở lại
Xóm làng tôi trai gái vẫn chờ mong
Làng tôi nghèo
Nho nhỏ bên sông
Gió bấc lạnh lùng
Thổi vào mái rạ
Làng tôi nghèo
Gió mưa tơi tả
Trai gái trong làng vất vả ngược xuôi
Các anh về mái ấm nhà vui
Tiếng hát câu cười
Rộn ràng xóm nhỏ
Các anh về tưng bừng trước ngõ
Lớp đàn em hớn hở theo sau
Mẹ già bịn rịn áo nâu
Vui đàn con nhỏ rừng sâu mới về
Từ lưng đèo
Dốc núi mù che
Các anh về
Xôn xao làng tôi bé nhỏ
Nhà lá đơn sơ
Nhưng tấm lòng rộng mở
Nồi cơm nấu dở
Bát nước chè xanh
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau
Anh giờ đánh giặc nơi đâu
Chiềng Vàng, Vụ Bản, hay vào Trị Thiên
Làng tôi thắng lợi vụ chiêm
Lúa thêm xanh ngọn, khoai lên thắm vồng
Giảm tô hai vụ vừa xong
Đêm đêm ánh đuốc dân công rực đường
Dẫu rằng núi gió đèo sương
So anh máu nhuộm chiến trường thấm chi
Bấm tay tính buổi anh đi
Mẹ thường vẫn nhắc: biết khi nào về ?
Lúa xanh xanh ngắt chân đê
Anh đi là để giữ quê quán mình
Cây đa, bến nước, sân đình
Lời thề nhớ buổi mít tinh lên đường
Hoa cau thơm ngát đầu nương
Anh đi là giữ tình thương dạt dào
Các anh đi
Khi nào trở lại
Xóm làng tôi
Trai gái vẫn chờ mong
Chờ mong chiến dịch thành công
Xác thù chất núi bên sông đỏ cờ
Anh đi chín đợi mười chờ
Tin thường thắng trận, bao giờ về anh ?
Hoàng Trung Thông
Đồng chí
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Chính Hữu
4. Tổng kết
Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:
- Nắm được nội dung bài Tập đọc "Nghìn năm văn hiến"
- Vận dụng giải câu hỏi SGK qua bài đọc.
Tham khảo thêm
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 1A: Lời khuyên của Bác
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 1B: Cảnh đẹp ngày mùa
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 1C: Vẻ đẹp mỗi buổi trong ngày
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 2A: Văn hiến nghìn năm
- doc Tiếng việt lớp 5 bài 2A: Sắc màu Việt Nam
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 2C: Những con số nói gì?
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 3B: Góp phần xây dựng quê hương
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 3C: Cảnh vật sau cơn mưa