Tiếng Việt lớp 5 bài 19C: Cách nối các vế câu ghép - Kết bài trong bài văn miêu tả người
Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em nhận diện và phân tích được câu ghép trong một văn bản cụ thể. Đồng thời, bài học này còn giúp các em biết cách viết được cách kết bài mở rộng và không mở rộng. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
1. Hoạt động cơ bản
Câu 1: Cùng chơi: Ai tài lắp ghép? Hai bạn chơi, bạn thứ nhất nói một vế câu ghép, bạn thứ hai nói về câu tiếp theo rồi đổi lượt. Ai nói sai hoặc dừng lại thì thua cuộc.
Hướng dẫn giải:
Bạn A: Dù trời mưa to.
Bạn B: Tôi vẫn vê quê thăm ông bà.
Câu 2: Tìm hiểu về cách nối các vế câu ghép:
a. Dùng dấu gạch chéo (/) để ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:
- Súng kíp của ta mới bắn một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy, đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
- Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
- Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre ; đây là mái đình cong cong; kia nữa là sân phơi.
b. Các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng những cách nào?
Hướng dẫn giải:
a. Ngăn cách các vế câu:
- Súng kíp của ta mới bắn một phát/ thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn/ trong khi ấy, đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
- Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn/ hôm nay tôi đi học.
- Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre/ đây là mái đình cong cong/ kia nữa là sân phơi.
b. Các vế trong câu ghép có thể được nối với nhau bằng dấu câu hoặc bằng quan hệ từ.
2. Hoạt động thực hành
Câu 1: Tìm các câu ghép có trong ba đoạn văn sau và ghi vào bảng nhóm theo mẫu:
a. (1) Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. (2) Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. (3) Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
TRẦN HOÀI DƯƠNG
b. (1) Anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. (2) Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lừa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. (3) Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó khống chịu khuất phục.
NGUYÊN NGỌC
c. (1) Những cánh buồm đi như rong chơi nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hoá. (2) Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi.
BĂNG SƠN
Hướng dẫn giải:
Câu 2: Viết vào trong vở đoạn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình của một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép.
Hướng dẫn giải:
Em có một cô bạn rất thân, chúng em luôn vui chơi cùng nhau, bạn ấy cũng hay giúp đỡ em trong học tập, bạn ấy tên là Thủy. Thủy có dáng người nhỏ nhắn, xinh xắn. Vóc dáng nhỏ bé nhưng bù lại Thủy rất nhanh nhẹn. Thoắt cái đã làm xong việc đâu ra đấy, thoắt cái đã chạy tới chỗ này, thoắt cái đã bước tới chỗ kia. Thủy có một mái tóc đen mượt, dài tới ngang lưng. Đôi mắt của Thủy to, long lanh và đen lay láy. Ai gặp bạn lần đầu tiên cũng bị đôi mắt ấy thu hút sự chú ý.
Câu 3: Đọc đoạn văn em vừa hoàn thành trước nhóm, chỉ ra câu ghép có trong đoạn văn và cách nối các vế câu?
- Câu ghép có trong đoạn văn trên đó là: "Vóc dáng nhỏ bé nhưng bù lại Thủy rất nhanh nhẹn".
- Hai vế trong câu ghép được nối với nhau bằng quan hệ từ nhưng.
Câu 4: Trong hai đoạn văn kết bài của bài văn tả người dưới đây, đoạn nào kết bài mở rộng? Đoạn nào kết bài không mở rộng? Hai đoạn văn có điểm nào giống và khác nhau?
a. Đến nay, bà đã đi xa nhưng những kỉ niệm về bà vẫn đọng mãi trong tâm trí tôi. (Đề bài: Tả một người thân trong gia đình em).
b. Nhìn bác Tư cần mẫn cày ruộng giữa buổi trưa hè nắng gắt, em rất cảm phục bác. Em cũng hiểu thêm điều này: có được hạt gạo nuôi tất cả chúng ta là nhờ có công sức lao động vất vả của những người nông dân như bác Tư. (Đề bài: Tả một bác nông dân đang cày ruộng).
Hướng dẫn giải:
Sự khác biệt giữa hai đoạn kết bài đó là:
- Đoạn kết bài a: Kết bài theo kiểu không mở rộng, nối tiếp lời tả về bà, nhấn mạnh tình cảm với người được tả.
- Đoạn kết bài b: Kết bài theo kiểu mở rộng, sau khi tả bác nông dân, nói lên tình cảm với bác, bình luận về vai trò của những người nông dân đối với xã hội.
Câu 5: Viết đoạn kết bài cho một trong các đề dưới đây theo hai cách: Mở rộng và không mở rộng:
a. Tả một người thân trong gia đình em.
b. Tả một người bạn cùng lớp hoặc người bạn ở gần nhà em.
c. Tả một ca sĩ đang biểu diễn.
d. Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích.
Hướng dẫn giải:
a. Tả một người thân trong gia đình em:
- Kết bài không mở rộng: Em rất thương mẹ. Tình yêu mà em dành cho mẹ sẽ không bao giờ thay đổi bất kể có chuyện gì xảy ra.
- Kết bài mở rộng: Nghĩ tới những điều mà mẹ đã hi sinh vì chúng em. Nghĩ tới tình yêu thương bao la mà mẹ dành cho chúng em. Em tự hứa với lòng mình là phải luôn yêu thương mẹ, học tập thật tốt, trở thành người có ích cho xã hội. Mai này em sẽ khôn lớn, trưởng thành, đôi cánh đủ cứng cáp để bảo vệ mẹ. Mẹ đã dùng cả cuộc đời để yêu thương em, em cũng sẽ dùng phần đời còn lại để yêu thương mẹ.
b. Tả một người bạn cùng lớp hoặc người bạn ở gần nhà em:
- Kết bài không mở rộng: Em luôn cảm thấy thật may mắn vì có một người bạn tốt bụng như Hân. Em mong rằng sau này, em và Hân sẽ mãi luôn là những người bạn thân thiết với nhau, cùng giúp đỡ nhau và chia sẻ với nhau mọi vấn đề trong cuộc sống.
- Kết bài mở rộng: Thấy được những hành động, lời nói và hiểu được những suy nghĩ của Hân em lại thầm cảm phục và yêu quý bạn nhiều hơn. Người ta nói bạn bè là một trong năm người thầy đáng quý của mình, em ngẫm nghĩ em càng thấy đúng. Từ ngày chơi với Hân, em không chỉ có thêm một người bạn tốt mà còn có thêm một tấm gương để em nhìn vào đó mà rèn luyện và cố gắng nhiều hơn nữa. Mỗi ngày em luôn tự nhủ phải cùng với Hân chăm chỉ học tập, tu dưỡng đạo đức để trở thành con ngoan, trò giỏi, mai này sẽ là người công dân có ích cho xã hội.
c. Tả một ca sĩ đang biểu diễn:
- Kết bài không mở rộng: Được xem cô Mỹ Tâm biểu diễn em cảm thấy rất vui. Em mong lại có thêm nhiều dịp hơn nữa được nhìn thấy cô đứng trên sân khấu để thoả lòng mong ước của mình.
- Kết bài mở rộng: Cô Mỹ Tâm đã là thần tượng của em từ rất lâu rồi, con người cô đẹp giống như cái tên của cô, em rất yêu quý cô cũng rất cảm phục cô. Mỗi lần nhìn thấy cô say mê hát trên sân khấu, tận tâm khi tham gia những hoạt động thiện nguyện, thật tâm đối xử với mọi người lòng em lại thêm kiên định hơn với ước mơ của mình. Em cũng sẽ học tập thật tốt, chăm chỉ rèn luyện và tu dưỡng đạo được, sau này cũng sẽ trở thành một ca sĩ có tâm, có tài và có tầm giống như cô.
d. Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích:
- Kết bài không mở rộng: Em rất yêu quý chú Xuân Bắc. Cảm ơn chú và những người nghệ sĩ hài đã luôn mang lại cho mọi người những tiếng cười sảng khoái cho khán giả. Mong rằng chú sẽ có nhiều hơn nữa những tiểu phẩm hay để cống hiến cho sân khấu và những người hâm mộ.
- Kết bài mở rộng: Những tiếng cười giải trí trên sân khấu còn ẩn chứa những bài học ý nghĩa về cuộc sống. Qua những tiểu phẩm hài của chú Xuân Bắc đóng, không chỉ mang lại tiếng cười sảng khoái mà còn giúp em học hỏi được nhiều điều hay lẽ phải, cách đối nhân xử thế. Em thầm cảm ơn những đóng góp của chú đối với nghệ thuật sân khấu và mong muốn chú sẽ có thêm nhiều tiểu phẩm hay hơn nữa để cống hiến tới khán giả.
3. Hoạt động ứng dụng
Câu hỏi: Đọc 2 đoạn kết bài em đã viết ở lớp cho người thân nghe và nghe người thân nhận xét.
Hướng dẫn giải:
- Khi đọc cần chú ý đến cách phát âm, ngắt, nghỉ phù hợp.
- Ghi lại nhận xét của người thân và chữa bài cho hay hơn.
4. Tổng kết
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Nhận diện và phân tích được câu ghép.
- Nắm được cách nối hai vế câu ghép với nhau.
- Biết cách viết đoạn kết bài theo hai cách: Mở rộng và không mở rộng.
Tham khảo thêm
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 19A: Người công dân số một
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 19B: Người công dân số một (tiếp theo)
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 20A: Gương sáng người xưa
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 20B: Trách nhiệm công dân
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 20C: Hoạt động tập thể
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 21A: Trí dũng song toàn
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 21B: Những công dân dũng cảm
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 21C: Luyện viết văn tả người