Tiếng Việt lớp 5 bài 4A: Hòa bình cho thế giới

Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em nắm được những nội dung chính của Tập đọc: Những con sếu bằng giấy, từ trái nghĩa. Từ đó, các em sẽ có kĩ năng tập đọc, nhận diện từ trái nghĩa. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Tiếng Việt lớp 5 bài 4A: Hòa bình cho thế giới

1. Hoạt động cơ bản

1.1. Giải câu 1 trang 35 SGK VNEN Tiếng Việt lớp 5

a. Câu hỏi: Em quan sát bức tranh dưới đây xem những nhân vật trong tranh họ đang làm gì? Cảnh vật xung quanh có gì đặc biệt và là biểu tượng cho điều gì?

b. Hướng dẫn giải:

Bức tranh vẽ cảnh chú bộ đội đang bế một em nhỏ và cùng với các em thiếu nhi ngẩng đầu nhìn lên bầu trời xanh – nơi có những cánh chim bồ câu đang bay lượn. Chim bồ câu bay trên nền trời xanh thẳm chính là biểu tượng của hoà bình, của bình yên. Các em nhỏ tặng hoa rồi vui vẻ đứng xung quanh chú bộ đội, cho thấy lòng biết ơn, sự yêu mến của thế hệ sau đối với lớp thế hệ trươc, trong đó có chú bộ đội, đã không tiếc thân mình để giành lấy hoà bình cho chúng ta ngày hôm nay.

1.2. Văn bản "Những con sếu bằng giấy"

Những con sếu bằng giấy

Ngày 16-7-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống Nhật Bản.

Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm gần 100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.

Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con.

Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: "Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình".

Theo NHỮNG MẨU CHUYỆN LỊCH SỬ THẾ GIỚI

1.3. Nội dung chính của văn bản

Truyện đã tố cáo tội ác của chiến tranh, đặc biệt chiến tranh hạt nhân đã cướp đi mạng sống vô tội của hàng trăm nghìn người dân thường vô tội và còn để lại hậu quả nặng nề của việc nhiễm chất độc phóng xa. Qua đó, truyện cũng nói lên khát vọng hòa bình của trẻ em trên toàn thế giới.

1.4. Tóm tắt văn bản "Những con sếu bằng giấy"

Truyện kể về đất nước Nhật Bản năm 1945 bị chính phủ Mĩ quyết định ném hai quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki. Hậu quả của tội ác đó đã cướp đi mạng sống cửa gần nửa triệu người, gần 100000 người bị nhiễm chất độc phóng xạ. Cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi tuy thoát chết nhưng em bị nhiễm chất phóng xạ. Mười năm sau bệnh của em nặng dần và những ngày nằm trong bệnh viện em đã gấp những con sếu bằng giấy với hi vọng em sẽ khỏi bệnh, Việc làm của em đã khiến trẻ em trên toàn nước Nhật và trên thế giới xúc động, cùng gấp với em nhưng em đã chết khi mới gấp được 644 con. Hiện nay trên tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại, vẫn còn hình ảnh một bé gái giơ cao hai tây nâng một con sếu. Dòng chữ dưới chân tượng đài vẫn còn lưu lại dòng chữ “Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình”.

1.5. Giải thích các cụm từ khó trong bài

- Bom nguyên tử: bom có sức sát thương và công phá mạnh gấp nhiều lần bom thường.

- Phóng xạ nguyên tử: chất sinh ra khi bom nguyên tử nổ, rất có hại cho sức khoẻ

- Truyền thuyết: loại truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử nhưng mang nhiều yếu tố thần kì.

1.6. Thảo luận và trả lời các câu hỏi

a. Tìm hiểu về Tập đọc: Những con sếu bằng giấy

Câu hỏi:

(1) Chuyện gì đã xảy ra với Xa-xa-cô? Em chọn ý đúng để trả lời:

a. Phải chứng kiến những người chết vì bom nguyên tử.

b. Bị nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử và bị lâm bệnh nặng.

c. Tìm được cách thoát nạn, không bị nhiễm phóng xạ nguyên tử.

(2) Xa-xa-cô đã làm gì để hi vọng kéo dài cuộc sông? Em chọn ý đúng để trả lời:

a. Nằm trong bệnh viện, nhẩm đếm từng ngày của cuộc đời.

b. Tin vào truyền thuyết, lặng lẽ gấp cho đủ một nghìn con sếu giấy.

c. Kêu gọi mọi người gấp đủ một nghìn con sấu giấy cho mình.

(3) Các bạn nhỏ đã làm gì?

+ Để thể hiện mong ước thiết tha cho Xa-xa-cô được sống?

+ Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình?

(4) Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-xa-cô?

Gợi ý trả lời:

(1) Chuyện đã xảy ra với Xa-xa-cô là:

- Chọn đáp án B: Bị nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử và bị lâm bệnh nặng.

(2) Để hi vọng kéo dài cuộc sống, Xa - xa - cô đã:

- Chọn đáp án B: Tin vào truyền thuyết, lặng lẽ gấp cho đủ một nghìn con sếu giấy.

(3) Hành động của các bạn nhỏ:

- Để thể hiện mong ước thiết tha cho Xa - xa - cô được sống, các bạn nhỏ trên toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi đến cho Xa - xa - cô hàng ngàn con sếu bằng giấy.

- Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình: Khi Xa - xa - cô mất, các bạn nhỏ đã quyên góp tiền xây tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài là hình ảnh một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới chân tượng đài khắc dòng chữ: "Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình".

(4) Nếu được đứng trước tượng đài, em có thể nói những suy nghĩ của mình với Xa - xa - cô: chúng tôi căm ghét chiến tranh, sự ra đi của bạn nhắc nhở mọi người trên thế giới cần chống lại chiến tranh, bảo vệ hòa bình cho thế giới.

b. Tìm hiểu về từ trái nghĩa:

Câu hỏi:

(1) So sánh nghĩa của các từ in đậm trong câu sau để hiểu thế nào là từ trái nghĩa: Chúng ta phải biết giữ gìn, không được phá hoại môi trường.

(2) Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau: Chết vinh còn hơn sống nhục.

(3) Câu tục ngữ trên muôn nói điều gì? Cách dùng các từ trái nghía trong câu tục ngữ có tác dụng gì?

Gợi ý trả lời:

(1) So sánh nghĩa từ in đậm:

- Giữ gìn: giữ cho nguyên vẹn, không để hư hỏng.

- Phá hoại: cố ý làm cho hỏng.

=> Từ "giữ gìn" và "phá hoại" là hai từ trái nghĩa nhau.

(2) Trong câu tục ngữ: Chết vinh còn hơn sống nhục

=> Từ " vinh" và "nhục" là hai từ trái nghĩa nhau.

(3) Câu tục ngữ trên nêu bật quan niệm sông cao đẹp của người Việt Nam, thà chết mà được mọi người kính trọng còn hơn sông trong sự khinh bỉ của người đời. Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ có tác dụng làm nổi bật trạng thái đối lập nhau. 

2. Hoạt động thực hành

Câu 1: Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây và ghi vào vở:

a. Gạn đục khơi trong.

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

c. Anh em như thể chân tay/ Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

Gợi ý trả lời:

a. Gạn đục khơi trong.

=> Cặp từ trái nghĩa là "đục" và "trong".

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

=> Cặp từ trái nghĩa là "đen" và "sáng".

c. Anh em như thể chân tay/ Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

=> Cặp từ trái nghĩa là: "rách" và "lành"; "dở" và "hay".

Câu 2: Điền vào chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:

a. Hẹp nhà ... bụng.

b. Xấu người ... nết.

c. Trên kính ... nhường.

Gợi ý trả lời:

Điền vào chỗ trống:

a. Hẹp nhà rộng bụng.

b. Xấu người đẹp nết.

c. Trên kính dưới nhường.

Câu 3: Chơi trò chơi: Thi tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:

a. hoà bình

b. yêu thương

c. đoàn kết

Gợi ý trả lời:

Từ trái nghĩa với mỗi từ là:

a. Hoà bình trái nghĩa với chiến tranh, xung đột, mâu thuẫn.

b. Yêu thương trái nghĩa với thù hận, thù ghét, căm ghét.

c. Đoàn kết trái nghĩa với chia rẽ, xung khắc.

Câu 4: Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở hoạt động 3 và viết vào vở.

Gợi ý trả lời:

- Hai anh em nhà nó khi thì đoàn kết, khi thì xung khắc lắm.

- Hầu hết mọi người dân trên thế giới đều yêu chuộng hòa bình và chán ghét chiến tranh.

Câu 5:

a. Viết vần của các tiếng in đậm trong câu sau vào mô hình cấu tạo vần: "Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng".

b. Tiếng nghĩa và tiếng chiến có gì giống nhau và có gì khác nhau về cấu tạo?

- Giống nhau: .........

- Khác nhau: ..........

Gợi ý trả lời:

a. Mô hình cấu tạo vần:

- Tiếng "nghĩa" không có âm đệm và âm cuối, chỉ có âm chính là "ia".

- Tiếng "chiến" không có âm đệm, nhưng có âm chính và âm cuối:

+ Âm chính là "iê".

+ Âm cuối là "n".

b. Tiếng nghĩa và tiếng chiến có:

- Giống nhau: có âm chính là nguyên âm đôi.

- Khác nhau: tiếng nghĩa không có âm cuối, tiếng chiến có âm cuối. 

Câu 6: Thảo luận, nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng trên.

Gợi ý trả lời:

Quy tắc ghi dấu thanh của các tiếng có thanh ghi như sau:

- Đối với tiếng có âm cuối, dấu thanh đặt ở chữ các thứ hai của âm chính (nguyên âm đôi).

- Đối với tiếng không có âm cuối, đặt dấu thanh ở chữ cái thứ nhất của âm chính (nguyên âm đôi).

3. Hoạt động ứng dụng

Cùng người thân thi đặt câu với từ trái nghĩa.

Gợi ý trả lời:

- Ba tôi mập nhưng mẹ tôi lại rất gầy.

- Bạn Lan mặc áo màu trắng, còn tôi mặc áo màu đen...

4. Tổng kết

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:

- Nắm được nội dung bài tập đọc: Những con sếu bằng giấy.

- Nhận diện và phân tích được từ trái nghĩa.

Ngày:05/11/2020 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM