Tiếng Việt lớp 5 bài 26B: Hội làng
eLib xin gửi đến các em nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em hiểu hơn về hội thi thổi cơm ở Đồng Vân. Đồng thời, bài học này còn giúp các em rèn luyện kĩ năng tập đọc một văn bản. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
1. Hoạt động cơ bản
1.1. Giải câu 1 trang 89 SGK VNEN Tiếng Việt lớp 5
Câu hỏi: Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi:
- Trang phục của những người trong tranh là trang phục truyền thống hay hiện đại?
- Những người trong tranh đang làm gì?
Hướng dẫn giải:
- Trang phục của những người trong tranh là trang phục truyền thống.
- Những người trong tranh đang tham gia hội thi thổi cơm.
1.2. Văn bản "Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân"
Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân
Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên… Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông. Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.
Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ. Người nấu cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội vừa thổi cơm vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội.
Sau độ một giờ rưỡi, các nồi cơm được lần lượt trình trước cửa đình. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật. Ban giám khảo chấm theo ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo và không có cháy. Cuộc thi nào cũng hồi hộp và việc giật giải đã trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng.
Theo MINH NHƯƠNG
1.3. Nội dung chính của văn bản
Văn bản "Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân" mang đến cho người đọc hiểu hơn về một cuộc thi truyền thống của dân tộc, đó là cuộc thi nói về một hội thi thổi cơm ở Đồng Vân. Hội có nguồn gốc từ việc đánh giặc ngày xưa của người Việt ven sông Đáy. Hội thi gồm nhiều bước, các đội thi gay cấn, mong nhận được giải. Đội nào nấu được cơm trắng, dẻo thơm, không cháy sẽ nhận được giải thưởng.
1.4. Giải thích các cụm từ khó trong bài
- Làng Đồng Vân: Một làng thuộc xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Nội.
- Sông Đáy: một nhánh của sông Hồng, chảy qua Hà Nội, Hà Nam và Ninh Bình.
- Đình: Ngôi nhà to rộng của làng thời xưa, dùng làm nơi thờ thành hoàng và họp việc làng.
- Trình: đưa ra để người trên xem xét và giải quyết.
1.5. Thảo luận và trả lời các câu hỏi
Câu 1: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân bắt nguồn từ đâu?
Hướng dẫn giải:
Hội thi thổi cơm ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
Câu 2: Viết các sự việc (được nêu trong ngoặc) sao cho đúng với trình tự của hội thi?
(vừa nấu cơm vừa di chuyển; chấm thi; leo cột lấy lửa, chuẩn bị vật dụng)
Hướng dẫn giải:
1. Leo cột lấy lửa, chuẩn bị vật dụng.
2. Vừa nấu cơm vừa di chuyển.
3. Chấm thi.
Câu 3: Trong các việc cần làm của hội thi, việc nào đòi hỏi sức khoẻ và sự nhanh nhẹn, việc nào cần sự khéo léo?
Hướng dẫn giải:
- Việc đòi hỏi sức khoẻ và sự nhanh nhẹn là: leo cột lấy lửa, chuẩn bị vật dụng.
- Việc đòi hỏi sự khéo léo là: vừa nấu cơm vừa di chuyển.
Câu 4: Tìm những chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau.
Hướng dẫn giải:
Chi tiết trong bài cho thấy các thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau đó là: "Trong khi một thành viên của đội tiến hành việc lấy lửa thì những người khác mỗi người một việc: người ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông; người giã thóc, giần sàng thành gạo; có lửa người ta lấy nước nấu cơm".
Câu 5: Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi là “niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng”?
Hướng dẫn giải:
Việc giật giải trong cuộc thi vô cùng quan trọng đối với người tham gia cuộc thi cho nên nói việc giật giải trong cuộc thi là “niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng” vì giải thưởng là kết quả của sự nỗ lực, khéo léo, nhanh nhẹn và thông minh của cả tập thể.
2. Hoạt động thực hành
Câu 1: Đọc đoạn trích dưới đây của truyện Thái sư Trần Thủ Độ :
Linh Từ Quốc Mẩu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Về nhà, bà khóc :
- Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.
Ông cho bắt người quân hiệu đến. Người này nghĩ là phải chết. Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông bảo:
- Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa ! Nói rồi, lấy vàng, lụa thưởng cho.
Theo Đại Việt sử kí toàn thư
Hướng dẫn giải:
Khi đọc các em cần chú ý:
- Chú ý đến những nội dung quan trọng.
- Nhớ được tên nhân vật.
Câu 2: Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch sau:
Giữ nghiêm phép nước
Nhân vật: Trần Thủ Độ ; Linh Từ Quốc Mẫu; người quân hiệu; một vài người lính và gia nô.
Cảnh trí: Một căn phòng rộng có kê án thư, trên có hộp bút. mấy cuốn sách, một chiếc quạt. Trần Thủ Độ đang ngồi đọc sách.
Thời gian: Khoảng gần trưa.
Hướng dẫn giải:
(Linh Từ Quốc Mẫu bước vào phòng, vẻ mặt buồn bực như vừa khóc)
Trần Thủ Độ: - (Ngạc nhiên) Phu nhân sao thế?
Linh Từ Quốc Mẫu (Tấm tức) Phép nước bây giờ đảo lộn hết rồi! Một tên quân hiệu mà dám hỗn với cả vợ thái sư. Như thế thì còn trên dưới gì nữa!
Trần Thủ Độ: - Bà hãy bớt nóng giận đi! Kể cho tôi nghe đầu đuôi câu chuyện thế nào đã!
Linh Từ Quốc Mẫu: Hôm nay tôi có việc qua cửa Bắc. Có tên quân hiệu nhất định bắt tôi xuống kiệu. Ông nghĩ xem: Tôi là vợ quan thái sư, thế mà kẻ dưới dám khinh nhờn là thế nào?
Trần Thủ Độ: - Hãy để tôi gọi hắn đến xem sao (Gọi lính hầu) Quân bay, cho đòi tên quân hiệu ấy đến đây ngay!
Nhớ dẫn theo một phu kiệu để nhận mặt hắn.
Lính hầu: - Bẩm, vâng ạ.
(Lát sau, lính hầu về, dẫn theo một người quân hiệu trạc 30 tuổi, dáng vẻ cao lớn, đàng hoàng).
Người quân hiệu: - (Lạy chào) Kính chào Thái sư và phu nhân.
Trần Thủ Độ: - Ngẩng mặt lên ! Ngươi có biết, phu nhân ta không?
Người quân hiệu: - (Vẻ lo lắng) Bẩm Đức Ông, con biết phu nhân ạ.
Trần Thủ Độ: - Có đúng là sáng nay ngươi đã chặn kiệu của phu nhân ta không?
Người quân hiệu: - Bẩm Đức Ông, quả có việc đó ạ.
Trần Thủ Độ: - (Nổi giận) Giỏi thật! Sao ngươi dám hỗn láo với phu nhân?
Người quân hiệu: - Bẩm Đức Ông, sáng nay, kiệu phu nhân đi ngang qua điện Kính Thiên. Con đã trình với phu nhân nhưng các thị nữ cứ xô đến, nói là kiệu phu nhân quan Thái sư, không được phép cản. Bởi vậy, chúng con đành lấy gươm ngăn, buộc phu kiệu đi vòng. Bẩm, chuyện đúng là như thế. Con xin chịu tội với Đức Ông và phu nhân.
Trần Thủ Độ: - (Vẻ hài lòng, ôn tồn) Thì ra thế! Ngươi ở chức thấp mà giữ nghiêm phép nước như vậy, ta trách gì ngươi được. (Nói với phu nhân) Bà hãy thưởng cho anh ta.
Linh Từ Quốc Mẫu: - (Nói với gia nô) Lấy cho ta một tấm lụa và ba nén bạc.
Gia nô: - (Gia nô vào rồi mang lụa, bạc ra) Bẩm, phu nhân. Quà thưởng đây ạ.
Linh Từ Quốc Mẫu: - (Linh Từ Quốc Mẫu lấy quà từ tay gia nô, trao cho người quân hiệu). Đây là Thái sư và ta ban thưởng cho ngươi.
Người quân hiệu: - (Cảm động) Xin đa tạ Thái sư và phu nhân.
(Tất cả cùng đi vào. Hạ màn)
Câu 3: Phân vai đọc lại màn kịch trên.
Hướng dẫn giải:
Khi đọc cần chú ý:
- Phát âm chuẩn.
- Giọng điệu phải phù hợp với từng nhân vật.
- Nhấn mạnh những chỗ cần thiết.
3. Hoạt động ứng dụng
Câu hỏi: Kể cho người thân nghe câu chuyện em đã kể ở lớp.
Hướng dẫn giải:
Khi kể các em cần chú ý:
- Kể đúng nội dung của câu chuyện.
- Kể rõ ràng, rành mạch.
- Ngắt, nghỉ phù hợp.
4. Tổng kết
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Nắm được nội dung và ý nghĩa của văn bản "Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân".
- Rèn luyện kĩ năng tập đọc một văn bản.
- Nâng cao kĩ năng kể một câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc.
Tham khảo thêm
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 25A: Cảnh đẹp đất nước
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 25B: Không quên cội nguồn
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 25C: Chúng mình cùng sáng tạo
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 26A: Nhớ ơn thầy cô
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 26C: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 27A: Nét đẹp xưa và nay
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 27B: Đất nước mùa thu
- doc Tiếng Việt lớp 5 bài 27C: Liên kết câu bằng từ ngữ nối